Ao

thủy vực tự nhiên hoặc nhân tạo, không có hoặc ít lưu tốc nước

Ao (đầy đủ hơn là ao nước) là những vùng nước đọng lại, có thể là do tự nhiên hoặc nhân tạo, có kích cỡ nhỏ hơn hồ nước. Ao nhân tạo do con người đào đất lên và nước mưa cùng các nguồn nước khác đọng lại tạo thành. Ao thường được dùng để nuôi các loại thủy sản như tôm, , làm cảnh trang trí, giải trí.

Một cái ao tại Swarzynice, Lubuskie, Ba Lan.

Ao trong tự nhiên hình thành từ chỗ trũng, là nơi tụ nước lâu ngày mà thành. Ao nhỏ hơn hồ,[1] và không có tiêu chí chính thức nào phân biệt hai loại này. Có định nghĩa đưa ra chỉ định ao có diện tích dưới 5 ha (12 mẫu Anh), sâu dưới 5 mét (16 ft) và có thảm thực vật nổi dưới 30%; dựa vào đó giúp phân biệt hệ sinh thái của ao với hệ sinh thái của hồ và vùng đất ngập nước.[2][3]:460

Tham khảo

sửa
  1. ^ STANLEY, E. G. (1 tháng 6 năm 1975). “The Merriam-Webster Dictionary – The Oxford Illustrated Dictionary”. Notes and Queries. 22 (6): 242–243. doi:10.1093/nq/22-6-242. ISSN 1471-6941.
  2. ^ David C. Richardson; Meredith A. Holgerson; Matthew J. Farragher; Kathryn K. Hoffman; Katelyn B. S. King; María B. Alfonso; Mikkel R. Andersen; Kendra Spence Cheruveil; Kristen A. Coleman; Mary Jade Farruggia; Rocio Luz Fernandez; Kelly L. Hondula; Gregorio A. López Moreira Mazacotte; Katherine Paul; Benjamin L. Peierls; Joseph S. Rabaey; Steven Sadro; María Laura Sánchez; Robyn L. Smyth; Jon N. Sweetman (2022). “A functional definition to distinguish ponds from lakes and wetlands”. Scientific Reports (bằng tiếng Anh). 12 (1): 10472. Bibcode:2022NatSR..1210472R. doi:10.1038/s41598-022-14569-0. PMC 9213426. PMID 35729265.
  3. ^ Clegg, J. (1986). Observer's Book of Pond Life. Frederick Warne, London

Liên kết ngoài

sửa