Trâu rừng
Trâu rừng[2] (danh pháp: Bubalus arnee) là loài trâu lớn, bản địa của Đông Nam Á. Loài này được coi là bị đe dọa, trong sách đỏ IUCN từ năm 1986 với tổng số lượng còn lại khoảng 4.000 con, trong đó ước tính có gần 2.500 cá thể trưởng thành.[1]
Bubalus arnee | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Bovidae |
Phân họ (subfamilia) | Bovinae |
Tông (tribus) | Bovini |
Chi (genus) | Bubalus |
Loài (species) | B. arnee |
Danh pháp hai phần | |
Bubalus arnee (Kerr, 1792) |
Hiện tổng số trâu rừng vào khoảng 3.400 cá thể, trong đó 3.100 con (91 %) sống ở Ấn Độ, chủ yếu ở bang Assam.[3]
Trâu rừng là loài tổ tiên của trâu nhà, và là loài trâu bò hoang dã lớn thứ hai sau bò tót
Vấn đề định danh
sửaSự phân loại của B. arnee/B. bubalis vẫn chưa rõ ràng. Một số nhà động vật học chia B. arnee thành hai loài khác nhau, trong khi một số nhà khoa học khác coi nó có hai phân loài là trâu sông (B. arnee bubalis) và trâu đầm lầy (B. arnee carabanesis). Ngoài ra, ITIS chỉ chấp nhận tên gọi B. bubalis, trong khi CITES trong phụ lục I, II, III có hiệu lực từ ngày 23 tháng 6 năm 2005 gọi trâu rừng là B. arnee còn trâu nhà (trâu rừng đã thuần hóa) là B. bubalis.
Phân bố và môi trường sống
sửaTrâu rừng sống ở Ấn Độ, Nepal, Bhutan, Thái Lan và Campuchia, Myanmar, Pakistan, Bangladesh, Lào và Việt Nam.[1][3] Trâu rừng ưa sống tại các đồng cỏ ẩm ướt, đầm lầy và các thung lũng rậm rạp ven sông.[4]
Thiên địch
sửaTrâu rừng vốn rất kị với hổ và bản tính thì trâu rừng vốn ghét hổ nên hễ thấy mùi hổ là trâu liền giậm chân, lồng lộn lên và cuồng loạn lạ thường đồng thời khi trâu rừng đánh hơi được chỗ hổ đang rình rập thì lao tới. Hai chú trâu rừng khỏe mạnh có thể dễ dàng hạ được một con hổ.[5] Mặc dù vậy, hổ vẫn là loài đe dọa nghiêm trọng đến sự sinh tồn của loài trâu rừng, một con hổ có thể đánh hạ được một con trâu rừng trưởng thành.[6]
Hình ảnh
sửaChú thích
sửa- ^ a b c Hedges, S., Sagar Baral, H., Timmins, R.J., Duckworth, J.W. (2008). “Bubalus arnee”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010.4. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp” (Thông cáo báo chí). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong
|ngày truy cập=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ a b Choudhury, A. (2010) The vanishing herds: the wild water buffalo. Gibbon Books, Rhino Foundation, CEPF & COA, Taiwan, Guwahati, India.
- ^ Nowak, R. M. (1999) Walker's Mammals of the World. Volume 1. The Johns Hopkins University Press, Baltimore, USA and London, UK
- ^ “Bí mật sau chiếc sọ cọp cái ba chân ở chùa Diêu Quang”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
- ^ Humphrey, S. R., Bain, J. R. (1990). Endangered animals of Thailand. Issue 6 of Flora & Fauna handbook. Sandhill Crane Press. ISBN 1-ngày 84 tháng 5 năm 7743
Liên kết ngoài
sửa- IUCN Asian Wild Cattle Specialist Group: Water buffalo (Bubalus arnee)
- Wild Cattle Conservation Project Lưu trữ 2019-02-06 tại Wayback Machine
- Animal Info: Wild water buffalo
- Wildlife Trust of India February 2006: Wild buffalo faces extinction
- The Hindu February 2006: Project to conserve wild Asian buffalo Lưu trữ 2006-03-03 tại Wayback Machine