Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Aminta Granera”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Replace dead-url=yes to url-status=dead.
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.8.6
 
(Không hiển thị 2 phiên bản của 2 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox officeholder|name=Aminta Granera Sacasa|image=Aminta Granera (cropped).jpg|caption=Aminta Granera in 2013|office=Tổng Chỉ huy Cảnh sát Quốc gia Nicaragua|term_start=ngày 5 tháng 9 năm 2006|term_end=ngày 27 tháng 4 năm 2018|President=|predecessor=[[Edwin Cordero Ardila]]|successor=|appointer2=[[José Daniel Ortega Saavedra]]|appointer1=[[Enrique Bolaños]]|birth_date=|birth_place=[[León, León|León]], [[Nicaragua]]|death_date=|death_place=}}'''Aminta Granera Sacasa''' (sinh ngày 18 tháng 9 năm 1952) là một nhà cách mạng Sandinista và cựu Tổng Chỉ huy Cảnh sát Quốc gia [[Nicaragua]]. Bà là người đứng đầu lực lượng cảnh sát quốc gia từ ngày 5 tháng 9 năm 2006 đến ngày 27 tháng 4 năm 2018.<ref name="LaPrensa">{{chú thích báo|title=Los "pecados" de Granera|url=http://www.laprensa.com.ni/2013/10/06/reportajes-especiales/165024-los-pecados-de-granera|work=[[La Prensa (Managua)|La Prensa]]|date=ngày 6 tháng 10 năm 2013|accessdate=ngày 7 tháng 11 năm 2015}}</ref>
{{Infobox officeholder|name=Aminta Granera Sacasa|image=Aminta Granera (cropped).jpg|caption=Aminta Granera in 2013|office=Tổng Chỉ huy Cảnh sát Quốc gia Nicaragua|term_start=ngày 5 tháng 9 năm 2006|term_end=ngày 27 tháng 4 năm 2018|President=|predecessor=[[Edwin Cordero Ardila]]|successor=|appointer2=[[José Daniel Ortega Saavedra]]|appointer1=[[Enrique Bolaños]]|birth_date=|birth_place=[[León, León|León]], [[Nicaragua]]|death_date=|death_place=}}'''Aminta Granera Sacasa''' (sinh ngày 18 tháng 9 năm 1952) là một nhà cách mạng Sandinista và cựu Tổng Chỉ huy Cảnh sát Quốc gia [[Nicaragua]]. Bà là người đứng đầu lực lượng cảnh sát quốc gia từ ngày 5 tháng 9 năm 2006 đến ngày 27 tháng 4 năm 2018.<ref name="LaPrensa">{{chú thích báo|title=Los "pecados" de Granera|url=http://www.laprensa.com.ni/2013/10/06/reportajes-especiales/165024-los-pecados-de-granera|work=[[La Prensa (Managua)|La Prensa]]|date=ngày 6 tháng 10 năm 2013|access-date =ngày 7 tháng 11 năm 2015}}</ref>


== Tuổi trẻ ==
== Tuổi trẻ ==
Dòng 5: Dòng 5:


== Công việc ==
== Công việc ==
Grenera rời khóa đào tạo tôn giáo vào năm 1976 để tham gia cuộc nổi dậy của Sandinista chống lại nhà độc tài [[Anastasio Somoza]].<ref name="LaPrensa" /> Là một nhà cách mạng, cô là thành viên của một nhóm nổi dậy ở thành thị [[Kitô giáo]]. Sau khi lật đổ thành công Somoza năm 1979, cô gia nhập [[Bộ Nội vụ]] (Mint) dưới quyền của FLSN, đồng chí Tomás Borge.<ref name=":0">{{chú thích báo|url=https://elpais.com/internacional/2018/04/28/america/1524937011_174507.html|title=Dimite la jefa de la Policía de Nicaragua|last=Salinas|first=Carlos|date = ngày 28 tháng 4 năm 2018 |work=El País|accessdate = ngày 29 tháng 4 năm 2018 |language=es|issn=1134-6582}}</ref> Khi chính quyền Sandinista kết thúc vào năm 1990, cô gia nhập lực lượng Cảnh sát Quốc gia mới, nhằm mục đích chuyên nghiệp hóa lực lượng cảnh sát, loại bỏ nó khỏi chính trị đảng phái.<ref name=":0" /> Cô đã giúp thành lập các đơn vị đặc biệt để chống lại bạo lực đối với phụ nữ và tội ác chống lại trẻ em. Cô cũng làm việc để chống tham nhũng của cảnh sát.
Grenera rời khóa đào tạo tôn giáo vào năm 1976 để tham gia cuộc nổi dậy của Sandinista chống lại nhà độc tài [[Anastasio Somoza]].<ref name="LaPrensa" /> Là một nhà cách mạng, cô là thành viên của một nhóm nổi dậy ở thành thị [[Kitô giáo]]. Sau khi lật đổ thành công Somoza năm 1979, cô gia nhập [[Bộ Nội vụ]] (Mint) dưới quyền của FLSN, đồng chí Tomás Borge.<ref name=":0">{{chú thích báo|url=https://elpais.com/internacional/2018/04/28/america/1524937011_174507.html|title=Dimite la jefa de la Policía de Nicaragua|last=Salinas|first=Carlos|date = ngày 28 tháng 4 năm 2018 |work=El País|access-date = ngày 29 tháng 4 năm 2018 |language=es|issn=1134-6582}}</ref> Khi chính quyền Sandinista kết thúc vào năm 1990, cô gia nhập lực lượng Cảnh sát Quốc gia mới, nhằm mục đích chuyên nghiệp hóa lực lượng cảnh sát, loại bỏ nó khỏi chính trị đảng phái.<ref name=":0" /> Cô đã giúp thành lập các đơn vị đặc biệt để chống lại bạo lực đối với phụ nữ và tội ác chống lại trẻ em. Cô cũng làm việc để chống tham nhũng của cảnh sát.


Năm 2011, cô được bổ nhiệm vào nhiệm kỳ thứ hai bởi chủ tịch Daniel Ortega. Trong nhiệm kỳ của mình, cô đã làm việc để tăng số lượng phụ nữ phục vụ trong lực lượng cảnh sát, với mục tiêu đạt 50%.<ref name="LaPrensa" /><ref>{{chú thích báo|title=Sacudida en la Policía|url=http://impreso.elnuevodiario.com.ni/2006/09/30/nacionales/30200|work=[[El Nuevo Diario]]|date=ngày 30 tháng 9 năm 2006|accessdate=ngày 28 tháng 2 năm 2012|url-status=dead|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080111012136/http://impreso.elnuevodiario.com.ni/2006/09/30/nacionales/30200|archivedate=ngày 11 tháng 1 năm 2008}}</ref><ref>{{chú thích báo|title=100 Commitments for gender equality and empowerment of women|url=http://www.netpublikationer.dk/um/9128/pdf/100_commitments_web.pdf|author=Ministry of Foreign Affairs of Denmark|date=ngày 30 tháng 9 năm 2008|accessdate=ngày 7 tháng 11 năm 2015}}</ref><ref name="Seattle">{{chú thích báo|title=Nicaragua’s Aminta Granera: She battles drug gangs, wins hearts|url=http://www.seattletimes.com/nation-world/nicaraguas-aminta-granera-she-battles-drug-gangs-wins-hearts/|work=[[The Seattle Times]]|date=ngày 12 tháng 12 năm 2011|accessdate=ngày 7 tháng 11 năm 2015}}</ref>
Năm 2011, cô được bổ nhiệm vào nhiệm kỳ thứ hai bởi chủ tịch Daniel Ortega. Trong nhiệm kỳ của mình, cô đã làm việc để tăng số lượng phụ nữ phục vụ trong lực lượng cảnh sát, với mục tiêu đạt 50%.<ref name="LaPrensa" /><ref>{{chú thích báo|title=Sacudida en la Policía|url=http://impreso.elnuevodiario.com.ni/2006/09/30/nacionales/30200|work=[[El Nuevo Diario]]|date=ngày 30 tháng 9 năm 2006|access-date=ngày 28 tháng 2 năm 2012|url-status=dead|archiveurl=https://web.archive.org/web/20080111012136/http://impreso.elnuevodiario.com.ni/2006/09/30/nacionales/30200|archivedate=ngày 11 tháng 1 năm 2008|archive-date=2008-01-11|archive-url=https://web.archive.org/web/20080111012136/http://impreso.elnuevodiario.com.ni/2006/09/30/nacionales/30200}}</ref><ref>{{chú thích báo|title=100 Commitments for gender equality and empowerment of women|url=http://www.netpublikationer.dk/um/9128/pdf/100_commitments_web.pdf|author=Ministry of Foreign Affairs of Denmark|date=ngày 30 tháng 9 năm 2008|access-date=ngày 7 tháng 11 năm 2015|archive-date=2015-11-17|archive-url=https://web.archive.org/web/20151117025403/http://www.netpublikationer.dk/um/9128/pdf/100_commitments_web.pdf|url-status=dead}}</ref><ref name="Seattle">{{chú thích báo|title=Nicaragua’s Aminta Granera: She battles drug gangs, wins hearts|url=http://www.seattletimes.com/nation-world/nicaraguas-aminta-granera-she-battles-drug-gangs-wins-hearts/|work=[[The Seattle Times]]|date=ngày 12 tháng 12 năm 2011|access-date =ngày 7 tháng 11 năm 2015}}</ref>


Grenera đã từ chức Chỉ huy trưởng cảnh sát trưởng quốc gia vào ngày 28 tháng 4 năm 2018, trước các cuộc biểu tình rầm rộ trên khắp Nicaragua, hàng chục người chết và chỉ trích rộng rãi về phản ứng của cảnh sát.<ref name=":0" />
Grenera đã từ chức Chỉ huy trưởng cảnh sát trưởng quốc gia vào ngày 28 tháng 4 năm 2018, trước các cuộc biểu tình rầm rộ trên khắp Nicaragua, hàng chục người chết và chỉ trích rộng rãi về phản ứng của cảnh sát.<ref name=":0" />

Bản mới nhất lúc 06:59, ngày 22 tháng 2 năm 2022

Aminta Granera Sacasa
Aminta Granera in 2013
Chức vụ
Tổng Chỉ huy Cảnh sát Quốc gia Nicaragua
Nhiệm kỳngày 5 tháng 9 năm 2006 – ngày 27 tháng 4 năm 2018
Tiền nhiệmEdwin Cordero Ardila
Thông tin cá nhân
Sinh
León, Nicaragua

Aminta Granera Sacasa (sinh ngày 18 tháng 9 năm 1952) là một nhà cách mạng Sandinista và cựu Tổng Chỉ huy Cảnh sát Quốc gia Nicaragua. Bà là người đứng đầu lực lượng cảnh sát quốc gia từ ngày 5 tháng 9 năm 2006 đến ngày 27 tháng 4 năm 2018.[1]

Tuổi trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Aminta Granera Sacasa sinh ngày 18 tháng 9 năm 1952 tại León, Nicaragua. Sau khi học tại Đại học Georgetown ở Hoa Kỳ, Granera quyết định trở thành một nữ tu và bắt đầu công việc của mình với các Nữ tu ở Thành phố Guatemala.[1]

Công việc

[sửa | sửa mã nguồn]

Grenera rời khóa đào tạo tôn giáo vào năm 1976 để tham gia cuộc nổi dậy của Sandinista chống lại nhà độc tài Anastasio Somoza.[1] Là một nhà cách mạng, cô là thành viên của một nhóm nổi dậy ở thành thị Kitô giáo. Sau khi lật đổ thành công Somoza năm 1979, cô gia nhập Bộ Nội vụ (Mint) dưới quyền của FLSN, đồng chí Tomás Borge.[2] Khi chính quyền Sandinista kết thúc vào năm 1990, cô gia nhập lực lượng Cảnh sát Quốc gia mới, nhằm mục đích chuyên nghiệp hóa lực lượng cảnh sát, loại bỏ nó khỏi chính trị đảng phái.[2] Cô đã giúp thành lập các đơn vị đặc biệt để chống lại bạo lực đối với phụ nữ và tội ác chống lại trẻ em. Cô cũng làm việc để chống tham nhũng của cảnh sát.

Năm 2011, cô được bổ nhiệm vào nhiệm kỳ thứ hai bởi chủ tịch Daniel Ortega. Trong nhiệm kỳ của mình, cô đã làm việc để tăng số lượng phụ nữ phục vụ trong lực lượng cảnh sát, với mục tiêu đạt 50%.[1][3][4][5]

Grenera đã từ chức Chỉ huy trưởng cảnh sát trưởng quốc gia vào ngày 28 tháng 4 năm 2018, trước các cuộc biểu tình rầm rộ trên khắp Nicaragua, hàng chục người chết và chỉ trích rộng rãi về phản ứng của cảnh sát.[2]

Cuộc sống riêng tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Granera kết hôn với nhà kinh tế Oswaldo Gutiérrez, người có ba đứa con.[1] Đứa con đầu tiên được sinh ra trong cuộc chiến tranh cách mạng, và sau khi để đứa trẻ ở lại với mẹ, cô trở lại mặt trận. Cô cũng là bà của Ariel Barrios.[1][5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f “Los "pecados" de Granera”. La Prensa. ngày 6 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ a b c Salinas, Carlos (ngày 28 tháng 4 năm 2018). “Dimite la jefa de la Policía de Nicaragua”. El País (bằng tiếng Tây Ban Nha). ISSN 1134-6582. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ “Sacudida en la Policía”. El Nuevo Diario. ngày 30 tháng 9 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  4. ^ Ministry of Foreign Affairs of Denmark (ngày 30 tháng 9 năm 2008). “100 Commitments for gender equality and empowerment of women” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ a b “Nicaragua's Aminta Granera: She battles drug gangs, wins hearts”. The Seattle Times. ngày 12 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.