Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân cơ xứ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan
 
(Không hiển thị 4 phiên bản của 2 người dùng ở giữa)
Dòng 23: Dòng 23:
}}
}}


'''Biện lý Quân cơ sự vụ xứ''' ({{lang-mnc|ᠴᠣᡠᡥᠠᡳ<br />ᠨᠠᠰᡥᡡᠨ ᡳ<br />ᠪᠠ|v=coohai nashūn i ba|a=qouhai nashvn-i ba}}, [[chữ Hán]]: 辦理軍機事務處), giản xưng là '''Quân cơ xứ''' (軍機處), trước có tên là '''Quân nhu phòng''' (軍需房), '''Quân cơ phòng''' (軍機房); là một cơ quan cao cấp của [[Nhà Thanh]] thời trung và hậu kỳ, chuyên trách thảo luận, tham mưu cơ vụ các đại sự quốc gia cho Hoàng đế. Quân cơ xứ và được thành lập năm 1730 vào thời [[Ung Chính]] để thay thế cho [[Nghị chính xứ]] tồn tại dưới thời [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] tới thời [[Khang Hy|Khang Hi]].
'''Biện lý Quân cơ sự vụ xứ''' ({{lang-mnc|ᠴᠣᡠᡥᠠᡳ<br />ᠨᠠᠰᡥᡡᠨ ᡳ<br />ᠪᠠ|v=coohai nashūn i ba|a=qouhai nashvn-i ba}}, [[chữ Hán]]: 辦理軍機事務處), giản xưng là '''Quân cơ xứ''' (軍機處), trước có tên là '''Quân nhu phòng''' (軍需房), '''Quân cơ phòng''' (軍機房); là một cơ quan cao cấp của [[nhà Thanh]] thời trung và hậu kỳ, chuyên trách thảo luận, tham mưu cơ vụ các đại sự quốc gia cho Hoàng đế. Quân cơ xứ và được thành lập năm 1730 vào thời [[Ung Chính]] để thay thế cho [[Nghị chính xứ]] tồn tại dưới thời [[Nỗ Nhĩ Cáp Xích]] tới thời [[Khang Hy|Khang Hi]].


Chức vụ trong Quân cơ xứ thường được gọi là '''Quân cơ đại thần''' (軍機大臣) đảm nhận công việc của Tể tướng. Chức vụ đứng đầu Quân cơ xứ gọi là '''Lãnh ban Quân cơ đại thần'''.
Chức vụ trong Quân cơ xứ thường được gọi là '''Quân cơ đại thần''' (軍機大臣) đảm nhận công việc của Tể tướng. Chức vụ đứng đầu Quân cơ xứ gọi là '''Lãnh ban Quân cơ đại thần'''.


Điểm khác biệt của Quân cơ xứ và Hội đồng Nghị chính là Quân cơ xứ gồm các đại thần từ người Mãn còn có người Hán, trong khi đó thì Hội đồng Nghị chính chỉ có các Vương công Quý tộc người Mãn tham gia.
Điểm khác biệt của Quân cơ xứ và Hội đồng Nghị chính là Quân cơ xứ gồm các đại thần từ người Mãn còn có người Hán, trong khi đó thì Hội đồng Nghị chính chỉ có các Vương công Quý tộc người Mãn tham gia.
Dòng 33: Dòng 33:
Sau khi thành lập Quân cơ xứ, Nội các vẫn liên hệ với các cơ quan chính phủ nói chung trong và ngoài nước, trong thực tế, nó chỉ chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề chung. Do đó, các Đại học sĩ triều Thanh không đồng thời là Quân cơ đại thần, và họ không được coi là "Tể tướng đích thực" vào thời điểm đó.
Sau khi thành lập Quân cơ xứ, Nội các vẫn liên hệ với các cơ quan chính phủ nói chung trong và ngoài nước, trong thực tế, nó chỉ chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề chung. Do đó, các Đại học sĩ triều Thanh không đồng thời là Quân cơ đại thần, và họ không được coi là "Tể tướng đích thực" vào thời điểm đó.


Năm Tuyên Thống thứ 3 ([[1911]]) dựa theo Hiến pháp Nhật Bản, chuẩn bị Hiến pháp bãi bỏ Nội các, Quân cơ xứ.
Năm Tuyên Thống thứ 3 (1911) dựa theo Hiến pháp Nhật Bản, chuẩn bị Hiến pháp bãi bỏ Nội các, Quân cơ xứ.


== Các Quân cơ đại thần nổi tiếng ==
== Các Quân cơ đại thần nổi tiếng ==


=== Thời Ung Chính (1722 - 1735) ===
=== Thời Ung Chính (1722 - 1735) ===
* Dĩ cách Liêm Thân vương [[Dận Tự]]
* Liêm Thân vương [[Dận Tự]]
*[[Mã Tề]], thuộc Phú Sát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]]
*Mã Tề, thuộc Phú Sát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]]
*[[Mã Vệ]], thuộc Phú Sát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]]
*Mã Vệ, thuộc Phú Sát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]]
*[[Hoằng Thời]].
*[[Hoằng Thời]].
*Bảo Thân vương [[Càn Long|Hoằng Lịch]] (sau này là Càn Long Đế).
*Bảo Thân vương [[Càn Long|Hoằng Lịch]] (sau này là Càn Long Đế).
Dòng 51: Dòng 51:
* [[Đường Văn Kính]].
* [[Đường Văn Kính]].
* [[Ngạc Nhĩ Thái]], thuộc Tây Lâm Giác La thị, [[Mãn Châu]] Tương Lam kỳ.
* [[Ngạc Nhĩ Thái]], thuộc Tây Lâm Giác La thị, [[Mãn Châu]] Tương Lam kỳ.
* Dĩ cách Lý Thân vương [[Hoằng Tích]].
* Lý Thân vương [[Hoằng Tích]].
* Quả Nghị Thân vương [[Dận Lễ]].
* Quả Nghị Thân vương [[Dận Lễ]].
* Trang Khác Thân vương [[Dận Lộc]].
* Trang Khác Thân vương [[Dận Lộc]].
Dòng 63: Dòng 63:
*[[Ngạc Nhĩ Thái]], thuộc Tây Lâm Giác La thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Lam kỳ]].
*[[Ngạc Nhĩ Thái]], thuộc Tây Lâm Giác La thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Lam kỳ]].
* [[Trương Đình Ngọc]].
* [[Trương Đình Ngọc]].
* Dĩ cách Lý Thân vương [[Hoằng Tích]].
* Lý Thân vương [[Hoằng Tích]].
* Hòa Cung Thân vương [[Hoằng Trú]].
* Hòa Cung Thân vương [[Hoằng Trú]].
* Di Hy Thân vương [[Hoằng Hiểu]].
* Di Hy Thân vương [[Hoằng Hiểu]].
*Trang Khác Thân vương [[Doãn Lộc|Dận Lộc]].
*Trang Khác Thân vương [[Doãn Lộc|Dận Lộc]].
*Quả Nghị Thân vương [[Doãn Lễ|Dận Lễ]].
*Quả Nghị Thân vương [[Doãn Lễ|Dận Lễ]].
*[[A Khắc Đôn]], thuộc Chương Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Lam kỳ]].
*A Khắc Đôn, thuộc Chương Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Lam kỳ]].
*Định An Thân vương [[Vĩnh Hoàng]].
*Định An Thân vương [[Vĩnh Hoàng]].
*Tuần Quận vương [[Vĩnh Chương]].
*Tuần Quận vương [[Vĩnh Chương]].
Dòng 93: Dòng 93:
*Gia Thân vương [[Gia Khánh|Vĩnh Diễm]] (sau này là Gia Khánh Đế).
*Gia Thân vương [[Gia Khánh|Vĩnh Diễm]] (sau này là Gia Khánh Đế).
*[[Phúc Trường An]], thuộc Phú Sát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
*[[Phúc Trường An]], thuộc Phú Sát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
*[[Tô Lăng A]], thuộc Na Lạp thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Hoàng kỳ]].
*Tô Lăng A, thuộc Na Lạp thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Hoàng kỳ]].


=== Thời Gia Khánh (1796 - 1820) ===
=== Thời Gia Khánh (1796 - 1820) ===
Dòng 103: Dòng 103:
*[[A Quế]], thuộc Chương Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Bạch kỳ]].
*[[A Quế]], thuộc Chương Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Bạch kỳ]].
*[[Lưu Dung]].
*[[Lưu Dung]].
*[[Chu Khuê.|Chu Khuê]]
*[[Chu Khuê]]
*[[Kỷ Hiểu Lam]].
*[[Kỷ Hiểu Lam]].
*[[Phúc Khang An]], thuộc Phú Sát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
*[[Phúc Khang An]], thuộc Phú Sát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
Dòng 109: Dòng 109:
* [[Di Linh (nhà Thanh)|Di Linh]], thuộc Nữu Hỗ Lộc thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Hồng kỳ]].
* [[Di Linh (nhà Thanh)|Di Linh]], thuộc Nữu Hỗ Lộc thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Hồng kỳ]].
* [[Thư Minh A]], thuộc Đông Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
* [[Thư Minh A]], thuộc Đông Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
*[[Mục Chương A]], thuộc Quách Lạc Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Bạch kỳ]].
*Mục Chương A, thuộc Quách Lạc Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Bạch kỳ]].
*[[Ô Tô An Cát]], thuộc Huy Phát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
*[[Ô Tô An Cát]], thuộc Huy Phát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
*Trí Thân vương [[Đạo Quang|Miên Ninh]] (sau này là Đạo Quang Đế).
*Trí Thân vương [[Đạo Quang|Miên Ninh]] (sau này là Đạo Quang Đế).
Dòng 127: Dòng 127:
*[[Nhạc Thái]], thuộc Phú Sát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
*[[Nhạc Thái]], thuộc Phú Sát thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
* [[Văn Khánh]], thuộc Nữu Hỗ Lộc thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
* [[Văn Khánh]], thuộc Nữu Hỗ Lộc thị, [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
* Dĩ cách Di Thân vương [[Tải Viên|Tái Viên]].
* Di Thân vương [[Tải Viên|Tái Viên]].
* Dĩ cách Trịnh Thân vương [[Đoan Hoa]].
* Trịnh Thân vương [[Đoan Hoa]].
* [[Đô Lạc Hồng]], thuộc Chương Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Bạch kỳ]].
* [[Đô Lạc Hồng]], thuộc Chương Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Bạch kỳ]].


Dòng 134: Dòng 134:


* Cung Trung Thân vương [[Dịch Hân]].
* Cung Trung Thân vương [[Dịch Hân]].
* Mục Chương A, thuộc Chương Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Bạch kỳ]].
* [[Mục Chương A]], thuộc Chương Giai thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Bạch kỳ]].
* Túc Thuận, thuộc Ái Tân Giác La thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Hoàng kỳ]] (Lãnh ban Quân cơ đại thần 1850 - 1861).
* Túc Thuận, thuộc Ái Tân Giác La thị, [[Mãn Châu]] Tương Lam Kỳ (Lãnh ban Quân cơ đại thần 1850 - 1861).
* Tăng Cách Lâm Thấm, thuộc Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Hoàng kỳ]].
* Tăng Cách Lâm Thấm, thuộc Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị, [[Mãn Châu]] [[Chính Hoàng kỳ]].
* Tái Hướng Á, Nạp Lan thị, thuộc [[Mãn Châu]] [[Chính Hoàng kỳ]].
* Tái Hướng Á, Nạp Lan thị, thuộc [[Mãn Châu]] [[Chính Hoàng kỳ]].
* Văn Khánh, Nữu Hỗ Lộc thị, thuộc [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
* Văn Khánh, Nữu Hỗ Lộc thị, thuộc [[Mãn Châu]] [[Tương Hoàng kỳ]].
* Dĩ cách Di Thân vương [[Tái Viên]].
* Di Thân vương [[Tái Viên]].
* Dĩ cách Trịnh Thân vương [[Đoan Hoa]].
* Trịnh Thân vương [[Đoan Hoa]], thuộc Ái Tân Giác La thị, Mãn Châu Tương Lam Kỳ
* Cố Luân Ngạch phò [[Cảnh Thọ]].
* Cố Luân Ngạch phò [[Cảnh Thọ]], thuộc Phú Sát Thị, Mãn Châu Tương Hoàng Kỳ.
* [[Mục Ấm]].
* [[Mục Ấm]], thuộc Thác Hòa Lạc thị, Mãn Châu Chính Bạch Kỳ
* [[Khuông Nguyên]].
* [[Khuông Nguyên]].
* [[Đỗ Hàn]].
* Đỗ Hàn.
* [[Tiêu Hữu Doanh]].
* Tiêu Hữu Doanh.


=== Thời Đồng Trị (1861 - 1875) ===
=== Thời Đồng Trị (1861 - 1875) ===


* Túc Thuận, thuộc Ái Tân Giác La thị, [[Mãn Châu]] Chính Hoàng Kỳ (Lãnh ban Quân cơ đại thần 1850 - 1861).
* Túc Thuận, thuộc Ái Tân Giác La thị, [[Mãn Châu]] Tương Lam Kỳ (Lãnh ban Quân cơ đại thần 1850 - 1861).
* Cung Trung Thân vương [[Dịch Hân]] (Lãnh ban Quân cơ đại thần 1861 - 1890).
* Cung Trung Thân vương [[Dịch Hân]] (Lãnh ban Quân cơ đại thần 1861 - 1890).
* [[Tăng Cách Lâm Thấm]]
* [[Tăng Cách Lâm Thấm]]
* Dĩ cách Di Thân vương [[Tải Viên|Tái Viên]].
* Di Thân vương [[Tải Viên|Tái Viên]].
* Dĩ cách Trịnh Thân vương [[Đoan Hoa]].
* Trịnh Thân vương [[Đoan Hoa]].
* Thuần Hiền Thân vương [[Dịch Hoàn]].
* Thuần Hiền Thân vương [[Dịch Hoàn]].



Bản mới nhất lúc 19:22, ngày 25 tháng 12 năm 2022

Biện lý Quân cơ sự vụ xứ
ᠴᠣᡠᡥᠠᡳ
ᠨᠠᠰᡥᡡᠨ ᡳ
ᠪᠠ
Tổng quan Cơ quan
Thành lập5 tháng 7, 1729
Cơ quan tiền thân
  • Phòng Quân nhu
  • Quân cơ xứ
Giải thể8 tháng 5, 1911
Cơ quan thay thế
Quyền hạn Nhà Thanh
Trực thuộc cơ quanHoàng đế Nhà Thanh

Biện lý Quân cơ sự vụ xứ (tiếng Mãn: ᠴᠣᡠᡥᠠᡳ
ᠨᠠᠰᡥᡡᠨ ᡳ
ᠪᠠ
, Möllendorff: coohai nashūn i ba, Abkai: qouhai nashvn-i ba, chữ Hán: 辦理軍機事務處), giản xưng là Quân cơ xứ (軍機處), trước có tên là Quân nhu phòng (軍需房), Quân cơ phòng (軍機房); là một cơ quan cao cấp của nhà Thanh thời trung và hậu kỳ, chuyên trách thảo luận, tham mưu cơ vụ các đại sự quốc gia cho Hoàng đế. Quân cơ xứ và được thành lập năm 1730 vào thời Ung Chính để thay thế cho Nghị chính xứ tồn tại dưới thời Nỗ Nhĩ Cáp Xích tới thời Khang Hi.

Chức vụ trong Quân cơ xứ thường được gọi là Quân cơ đại thần (軍機大臣) đảm nhận công việc của Tể tướng. Chức vụ đứng đầu Quân cơ xứ gọi là Lãnh ban Quân cơ đại thần.

Điểm khác biệt của Quân cơ xứ và Hội đồng Nghị chính là Quân cơ xứ gồm các đại thần từ người Mãn còn có người Hán, trong khi đó thì Hội đồng Nghị chính chỉ có các Vương công Quý tộc người Mãn tham gia.

Dưới thời Ung Chính, lấy Đại học sĩ, Lục bộ Thượng thư, Thị lang hoặc Thân vương kiêm nhiệm Quân cơ đại thần trong Quân cơ xứ với mục đính xử lý các vấn đề cơ yếu quốc gia.

Sau khi thành lập Quân cơ xứ, Nội các vẫn liên hệ với các cơ quan chính phủ nói chung trong và ngoài nước, trong thực tế, nó chỉ chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề chung. Do đó, các Đại học sĩ triều Thanh không đồng thời là Quân cơ đại thần, và họ không được coi là "Tể tướng đích thực" vào thời điểm đó.

Năm Tuyên Thống thứ 3 (1911) dựa theo Hiến pháp Nhật Bản, chuẩn bị Hiến pháp bãi bỏ Nội các, Quân cơ xứ.

Các Quân cơ đại thần nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Ung Chính (1722 - 1735)

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Càn Long (1735 - 1796)

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Gia Khánh (1796 - 1820)

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Đạo Quang (1820 - 1850)

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Hàm Phong (1850 - 1861)

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Đồng Trị (1861 - 1875)

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Quang Tự (1875 - 1908) và Phổ Nghi (1908 - 1912)

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các Lãnh ban Quân cơ đại thần của Quân cơ xứ

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]