Bước tới nội dung

Đạo hàm toàn phần

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trong toán học, đạo hàm toàn phần của một hàm tại một điểm là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất gần điểm này của hàm đối với các đối số của nó. Không giống như các đạo hàm riêng, đạo hàm toàn phần xấp xỉ hàm số theo tất cả các đối số. Trong nhiều tình huống, điều này giống như xem xét tất cả các đạo hàm riêng một cách đồng thời (cũng có những tình huống đặc biệt).

Đạo hàm toàn phần như là một ánh xạ tuyến tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Đạo hàm riêng mô tả sự thay đổi của hàm số theo một hướng nhất định (ứng với đối số đã chọn). Khi ta xét tất cả các đối số, sự thay đổi của hàm số phụ thuộc cả vào hướng của đối số. Do đó, một cách tự nhiên để thể hiện đạo hàm toàn phần là sử dụng ánh xạ tuyến tính.

Đặt là một tập con mở. Một hàm được gọi là khả vi (toàn phần) tại một điểm nếu tồn tại một phép biến đổi tuyến tính sao cho

Ánh xạ tuyến tính được gọi là đạo hàm (toàn phần) hoặc vi phân (toàn phần) của tại . Ta cũng ký hiệu hoặc . Một hàm là khả vi (toàn phần) nếu nó khả vi toàn phần tại mỗi điểm trong miền xác định.

Định nghĩa của đạo hàm toàn phần thể hiện rằng là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất của tại điểm . Điều này có thể được chính xác hóa bằng cách định lượng sai số của xấp xỉ . Viết

với là sai số trong phép tính gần đúng. Nói rằng đạo hàm của tại tương đương với

với ký hiệu o nhỏ và chỉ ra rằng nhỏ hơn nhiều so với khi . Đạo hàm toàn phần , nếu tồn tại, là duy nhất.

Đạo hàm toàn phần liên hệ với các đạo hàm riêng phần như sau:

Định lý - Giả sử  là một hàm khả vi tại  với đạo hàm toàn phần . Thế thì đạo hàm theo hướng :  tồn tại với mọi  và ta có 
 
Với  là các véc-tơ cơ sở tiêu chuẩn, ta thu được các đạo hàm riêng phần.[1]

Ngược lại, ta cũng có một điều kiện đủ sau đây.

Định lý - Giả sử  là một hàm thỏa mãn 
*  một đạo hàm riêng phần  tồn tại tại điểm  
*   đạo hàm riêng phần còn lại tồn tại trong một hình cầu mở chứa liên tục tại  
Thế thì  khả vi tại .[2]
Hệ quả - Giả sử  có các đạo hàm riêng phần liên tục trên một tập mở . Thế thì  khả vi trên .

Ví dụ, ánh xạ có đạo hàm toàn phần tại một điểm . Các đạo hàm riêng phần là .

Đạo hàm toàn phần như là một dạng vi phân

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hàm đang xem xét có giá trị thực, đạo hàm toàn phần có thể được biểu diễn như là một dạng vi phân. Ví dụ, giả sử rằng là một hàm khả vi của các biến .

Xét một véc-tơ trong

Ta có

với

là một -dạng vi phân.

Đạo hàm của ánh xạ hợp

[sửa | sửa mã nguồn]

Với hai hàm số , đạo hàm toàn phần của hàm hợp tại thỏa mãn

Nếu các đạo hàm toàn phần của được xác định bởi các ma trận Jacobi, phép hợp ở vế phải ứng với phép nhân ma trận.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Apostol (1981), Theorem 12.3
  2. ^ Apostol (1981), Theorem 12.11

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • A. D. Polyanin and V. F. Zaitsev, Handbook of Exact Solutions for Ordinary Differential Equations (2nd edition), Chapman & Hall/CRC Press, Boca Raton, 2003. ISBN 1-58488-297-2ISBN 1-58488-297-2
  • Apostol, Tom M., 1981, Mathematical Analysis, Addison-Wesley Publishing Company
  • From thesaurus.maths.org total derivative

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]