Bước tới nội dung

Kaliningrad (tỉnh)

Kaliningrad
Калининградская область (tiếng Nga)
—  Tỉnh  —

Cờ

Huy hiệu
Bài hát: Anthem of Kaliningrad Oblast Tập tin:Kaliningrad Oblast Russia, Гимн Калининградской области.ogg[1]
Vị trí ở Nga (màu đỏ)
Vị trí ở Châu Âu (xanh đậm)
Toạ độ: 54°48′B 21°25′Đ / 54,8°B 21,417°Đ / 54.800; 21.417
Địa vị chính trị
Quốc giaLiên bang Nga
Vùng liên bangTây Bắc[2]
Vùng kinh tếKaliningrad[3]
Thành lập4 tháng 7 năm 1946; 78 năm trước (1946-07-04)[4]
Trung tâm tỉnhKaliningrad[5][6]
Chính quyền (tại thời điểm 29 September 2017)
 - Thống đốc[8]Anton Andreyevich Alikhanov[7]
 - Cơ quan lập phápOblast Duma[9]
Thống kê
Diện tích (theo điều tra năm 2002)[10]
 - Tổng cộng15.100 km2 (5.800 dặm vuông Anh)
 - Xếp thứ76th
Dân số (điều tra 2010)[11]
 - Tổng cộng941.873
 - Xếp thứ56th
 - Mật độ[12]62,38/km2 (161,6/sq mi)
 - Thành thị77,6%
 - Nông thôn22,4%
Dân số (ước tính 2018)
 - Tổng cộng1,002,187[13]
Múi giờ[14]
ISO 3166-2RU-KGD
Biển số xe39, 91
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Nga[15]
http://www.gov39.ru

Map Kaliningrad (tiếng Nga: Калинингра́дская о́бласть, Kaliningradskaya oblast), là một chủ thể liên bang của Nga (một tỉnh) nằm trên eo biển Baltic. Dân số: 968.200 (2004) và 955.281 (điều tra 2002); 871.283 (điều tra 1989). Diện tích 15.125 km2.

Tỉnh này hình thành nên phần cực tây của liên bang Nga, nhưng lại không nối với Nga về đất liền. Từ khi Liên Xô sụp đổ, nó trở thành một vùng đất bị tách ra của Nga vây quanh bởi Litva (giáp các hạt Marijampolė, Tauragė, Klaipėda), Ba Lan (giáp các tỉnh PodlaskieWarmińsko-Mazurskie) và biển Baltic. Cách duy nhất để di chuyển tới phần lục địa Nga là bằng đường hàng không hoặc đường biển. Sự phân cách về chính trị trở nên rõ ràng hơn khi cả Litva và Ba Lan trở thành thành viên của Liên minh châu ÂuNATO, đồng thời gia nhập Khối Schengen, điều này đồng nghĩa với việc tỉnh bị vây quanh bởi những tổ chức này.

Thành phố lớn nhất và là trung tâm hành chính của tỉnh là Kaliningrad (từng được biết đến là Königsberg), thành phố từng là một đô thị lớn của vương quốc Phổ trong lịch sử và từng là thủ đô của Đông Phổ, nó bị Liên Xô và Ba Lan chiếm sau Thế chiến II và được đặt lại theo tên của Mikhail Kalinin.

Lãnh thổ Kaliningrad Oblast từng là phần phía bắc của Đông Phổ trong lịch sử (một phần của Đức cho tới năm 1945), sau đó được gán cho CHXHCNXV Nga bởi Hội nghị Potsdam, ngoài trừ Memelland thuộc CHXHCNXV Litva nằm trong Liên Xô.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]

54°43′B 20°31′Đ / 54,717°B 20,517°Đ / 54.717; 20.517

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Article 5 of the Charter of Kaliningrad Oblast states that the oblast may have an anthem, providing a law is adopted to that effect. As of 2015, no such law is in place.
  2. ^ Президент Российской Федерации. Указ №849 от 13 мая 2000 г. «О полномочном представителе Президента Российской Федерации в федеральном округе». Вступил в силу 13 мая 2000 г. Опубликован: "Собрание законодательства РФ", №20, ст. 2112, 15 мая 2000 г. (Tổng thống Liên bang Nga. Sắc lệnh #849 ngày 13-5-2000 Về đại diện toàn quyền của Tổng thống Liên bang Nga tại Vùng liên bang. Có hiệu lực từ 13-5-2000.).
  3. ^ Госстандарт Российской Федерации. №ОК 024-95 27 декабря 1995 г. «Общероссийский классификатор экономических регионов. 2. Экономические районы», в ред. Изменения №5/2001 ОКЭР. (Gosstandart của Liên bang Nga. #OK 024-95 27-12-1995 Phân loại toàn Nga về các vùng kinh tế. 2. Các vùng kinh tế, sửa đổi bởi Sửa đổi #5/2001 OKER. ).
  4. ^ Charter of Kaliningrad Oblast, Article 3
  5. ^ Law #463
  6. ^ “Kaliningrad Oblast in Russia | By Russia Channel”. Russia-channel.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
  7. ^ Official website of the Government of Kaliningrad Oblast. Nikolay Nikolayevich Tsukanov Lưu trữ 2016-08-05 tại Wayback Machine, Governor of Kaliningrad Oblast (tiếng Nga)
  8. ^ Charter of Kaliningrad Oblast, Article 28
  9. ^ Charter of Kaliningrad Oblast, Article 17
  10. ^ “Территория, число районов, населённых пунктов и сельских администраций по субъектам Российской Федерации” [Diện tích, số huyện, điểm dân cư và đơn vị hành chính nông thôn theo Chủ thể Liên bang Nga]. Всероссийская перепись населения 2002 года (Điều tra dân số toàn Nga năm 2002) (bằng tiếng Nga). Федеральная служба государственной статистики (Cục thống kê nhà nước Liên bang). 21 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2011.
  11. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  12. ^ Giá trị mật độ được tính bằng cách chia dân số theo điều tra năm 2010 cho diện tích chỉ ra trong mục "Diện tích". Lưu ý rằng giá trị này có thể không chính xác do diện tích ghi tại đây không nhất thiết phải được diều tra cùng một năm với điều tra dân số.
  13. ^ Kaliningrad Oblast Territorial Branch of the Federal State Statistics Service. Оценка численности населения Калининградской области по состоянию на 1 января 2014 года Lưu trữ 2016-10-18 tại Wayback Machine (tiếng Nga)
  14. ^ Правительство Российской Федерации. Федеральный закон №107-ФЗ от 3 июня 2011 г. «Об исчислении времени», в ред. Федерального закона №271-ФЗ от 03 июля 2016 г. «О внесении изменений в Федеральный закон "Об исчислении времени"». Вступил в силу по истечении шестидесяти дней после дня официального опубликования (6 августа 2011 г.). Опубликован: "Российская газета", №120, 6 июня 2011 г. (Chính phủ Liên bang Nga. Luật liên bang #107-FZ ngày 2011-06-31 Về việc tính toán thời gian, sửa đổi bởi Luật Liên bang #271-FZ  2016-07-03 Về việc sửa đổi luật liên bang "Về việc tính toán thời gian". Có hiệu lực từ 6 ngày sau ngày công bố chính thức.).
  15. ^ Ngôn ngữ chính thức trên toàn lãnh thổ Nga theo Điều 68.1 Hiến pháp Nga.