Bước tới nội dung

N'Golo Kanté

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
N'Golo Kanté
Kanté đang khởi động trước khi ra sân thi đấu cho Pháp tại FIFA World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ N'Golo Kanté
Ngày sinh 29 tháng 3, 1991 (33 tuổi)[1]
Nơi sinh Paris, Pháp
Chiều cao 1,71 m (5 ft 7+12 in)[2]
Vị trí Tiền vệ trung tâm
Thông tin đội
Đội hiện nay
Al-Ittihad
Số áo 7
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2010 JS Suresnes
2010–2011 Boulogne
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2013 Boulogne 38 (3)
2013–2015 Caen 75 (4)
2015–2016 Leicester City 37 (1)
2016–2023 Chelsea 190 (11)
2023– Al-Ittihad 30 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2016– Pháp 55 (2)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Pháp
Bóng đá nam
FIFA World Cup
Vô địch Nga 2018
UEFA European Championship
Á quân Pháp 2016
UEFA Nations League
Vô địch Ý 2021
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 27 tháng 5 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 9 tháng 6 năm 2024

N'Golo Kanté (sinh ngày 29 tháng 3 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự cho câu lạc bộ Saudi Pro League Al-IttihadĐội tuyển bóng đá quốc gia Pháp.

Anh bắt đầu sự nghiệp của mình tại đội bóng Boulogne và trải qua hai mùa bóng với câu lạc bộ Caen tại giải đấu Ligue 1. Năm 2015, Kanté ký hợp đồng với đội bóng Anh là Leicester City với giá 8 triệu €, Kanté giành chức vô địch Premier League ngay tại mùa giải đầu tiên cùng câu lạc bộ này. Kanté được gọi vào đội tuyển quốc gia Pháp năm 2016, có tên trong đội hình dự UEFA Euro 2016 và cùng đội tuyển Pháp vô địch FIFA World Cup 2018.

Năm 2016, anh chia tay Leicester City chuyển đến Chelsea, tiếp tục cùng Chelsea vô địch Premier League mùa giải 2016–17. Ngoài ra anh còn có danh hiệu Cúp FA, UEFA Europa League, UEFA Champions League, UEFA Super CupFIFA Club World Cup.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Leicester City

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 3 tháng 8 năm 2015, Kanté gia nhập Leicester City theo một bản hợp đồng có thời hạn 4 năm, với mức phí chuyển nhượng là 8.000.000 € (£ 5,6 triệu).[3][4]

Ngay tại mùa giải đầu tiên với câu lạc bộ Kanté là người góp công lớn cho chức vô địch Premier League 2015-16 đầu tiên của Leicester City.[5] [6]

N'Golo Kanté trong màu áo Chelsea

Ngày 16 tháng 7 năm 2016, Kanté chính thức gia nhập Chelsea.[7] Ngày 23 tháng 10 năm 2016, Kanté có 1 pha phối hợp và đi bóng đẹp mắt, loại bỏ hoàn toàn hàng thủ Manchester United và ghi bàn vào lưới David de Gea, qua đó giúp Chelsea đánh bại Manchester United với tỷ số 4-0. Mùa giải năm đó, Chelsea vô địch Premier League.

Ngày 30/05/2021, Kanté trở thành cầu thủ xuất sắc nhật trận chung kết UEFA Champion League, góp phần đưa Chelsea vô địch. Ngoài ra anh còn là cầu thủ xuất nhất nhất trận bán kết lượt đi và lượt về giữa Chelsea với Real Madrid.

Al-Ittihad

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 21 tháng 6 năm 2023, Kanté đồng ý ký hợp đồng với câu lạc bộ Al-Ittihad vào ngày 1 tháng 7 sau khi hết hạn hợp đồng với Chelsea.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 17 tháng 3 năm 2016, Kanté được triệu tập vào đội tuyển Pháp cho hai trận đấu giao hữu với Hà LanNga.[8]

Kanté cũng có tên trong đội hình của Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp tham dự EURO 2016, giải đấu mà anh và các đồng đội đã lọt vào trận chung kết nhưng chịu thất bại trước Bồ Đào Nha.

Anh cũng có tên trong đội hình của tuyển quốc gia Pháp tham dự World Cup 2018, giải đấu mà anh và các đồng đội đã giành chức vô địch lần thứ hai sau khi vượt qua Croatia ở trận chung kết. Sau 2 năm vắng bóng kể từ khi không tham dự World Cup 2022 Kanté bất ngờ quay lại Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp để tham dự UEFA Euro 2024 được tổ chức tại Đức vào tháng 6 năm 2024.

Phong cách thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù sở hữu chiều cao khiêm tốn, nhưng N'Golo Kanté được đánh giá là một trong những tiền vệ phòng ngự hay nhất thế giới ở thời điểm hiện tại. Kanté là cầu thủ toàn diện ở cả khía cạnh phòng ngự lẫn tấn công. Sở hữu thể lực dẻo dai, bền bỉ không biết mệt mỏi giúp anh hoạt động như một ''máy quét'' thực thụ để bù đắp cho ngoại hình thấp bé của mình. Khả năng phán đoán tình huống, đọc trận đấu, kỹ năng tranh chấp cực tốt cùng với sự cơ động của mình khiến Kanté dễ dàng có mặt tại mọi điểm ''nóng'' để hỗ trợ, bọc lót cho đồng đội, ngăn chặn các đợt lên bóng của đối phương. Bên cạnh khả năng phòng ngự, Kanté còn rất sắc bén trong việc tổ chức tấn công. Thân hình nhỏ bé cộng với thể lực dồi dào giúp anh có những pha bứt tốc trong các tình huống phản công hoặc thực hiện những đường chuyền vượt tuyến bằng nhãn quan của mình. Bất kể ở khía cạnh tấn công hay phòng ngự, anh đều thi đấu rất xuất sắc. Kanté thường được so sánh với cựu cầu thủ Claude Makélélé từ ngoại hình lẫn lối chơi. Bất kể ở trong màu áo Leicester City, Chelsea và đội tuyển Pháp, Kanté đều là nhân tố quan trọng đóng góp cho thành công của đội bóng. Ở Chelsea dưới thời HLV Maurizio Sarri, Kanté được xếp đẩy lên đá cao hơn. Bất chấp gặp nhiều khó khăn khi thi đấu ở vị trí không phải sở trường của mình, Kanté đều ra sân với tinh thần nhiệt huyết và luôn cố gắng hoàn thành tốt vai trò của mình. Sau này, tuy đã có một khoảng thời gian sa sút dưới thời Frank Lampard nhưng anh đã lấy lại phong độ và tiếp tục được tân huấn luyện viên Thomas Tuchel tin dùng trong những trận đấu quan trọng.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 27 tháng 5 năm 2024[9][10]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Mùa giải Ra sân Ghi bàn Ra sân Ghi bàn Ra sân Ghi bàn Ra sân Ghi bàn Ra sân Ghi bàn Ra sân Ghi bàn
Boulogne 2011–12 Ligue 2 1 0 0 0 0 0 1 0
2012–13 CN 37 3 2 1 0 0 39 4
Tổng cộng 38 3 2 1 0 0 40 4
Caen 2013–14 Ligue 2 38 2 4 1 1 0 43 3
2014–15 Ligue 1 37 2 1 1 1 0 39 3
Tổng cộng 75 4 5 2 2 0 82 6
Leicester City 2015–16 Premier League 37 1 1 0 2 0 40 1
Chelsea 2016–17 35 1 5 1 1 0 41 2
2017–18 34 1 5 0 2 0 6 0 1 0 48 1
2018–19 36 4 2 0 5 1 10 0 0 0 53 5
2019–20 22 3 1 0 0 0 4 0 1 0 28 3
2020–21 30 0 4 0 1 0 12 1 47 0
2021–22 26 2 3 0 4 0 6 0 3 0 42 2
2022–23 7 0 0 0 0 0 2 0 9 0
Tổng cộng 190 11 20 1 13 1 41 0 5 0 269 13
Al-Ittihad 2023–24[11] Saudi Pro League 30 2 4 1 6[a] 0 6[b] 1 46 4
Tổng cộng sự nghiệp 370 21 32 5 17 1 47 0 11 1 477 28
  1. ^ Số lần ra sân tại AFC Champions League
  2. ^ Hai lần ra sân tại Arab Club Champions Cup, hai lần ra sân và một bàn thắng tại FIFA Club World Cup, hai lần ra sân tại Saudi Super Cup

Đội tuyển quốc gia Pháp

[sửa | sửa mã nguồn]
N'Golo Kanté và Luka Modrić đối đầu nhau tại World Cup 2018
Tính đến ngày 16 tháng 11 năm 2021.
Đội tuyển Năm Ra sân Ghi bàn
Pháp 2016 13 1
2017 7 0
2018 16 0
2019 3 0
2020 5 1
2021 7 0
2022 2 0
Tổng cộng 53 2

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 ngày 29 tháng 3 năm 2016 Stade de France, Saint-Denis, Pháp  Nga
1–0
4–2
Giao hữu
2 ngày 14 tháng 11 năm 2020 Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha  Bồ Đào Nha
1–0
UEFA Nations League 2020–21

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Leicester City

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Đời sống riêng

[sửa | sửa mã nguồn]

Kanté sinh ra trong một gia đình người Mali nhập cư vào Pháp từ năm 1980. Lớn lên trong một căn hộ nhỏ ở Rueil-Malmaison, Hauts-de-Seine. Khi mới bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp ở Boulogne, Kanté phải đi lại giữa nhà và nơi luyện tập bằng xe trượt scooter. Em gái của Kanté cũng là cầu thủ bóng đá đang được đào tạo trong đội trẻ của Suresnes.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Tham khảo chi kn

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Premier League Player Profile N'Golo Kanté”. Barclays Premier League. 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ “N'Golo Kante”. Chelsea F.C.
  3. ^ “Leicester City: N'Golo Kante signs from Caen”. BBC Sport. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ “Leicester sign N'Golo Kante from Caen but Charles Aranguiz not keen”. ESPN FC. ngày 3 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ “Jamie Carragher: Leicester's N'Golo Kante has impressed me more than Arsenal's Petr Cech”. Daily Express. ngày 1 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ Hafez, Shamoon (ngày 23 tháng 1 năm 2016). “Leicester 3-0 Stoke”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ “Chelsea: Kante signs”. Chelseafc. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ “Equipe de France: Ngolo Kanté et Dimitri Payet appelés par Didier Deschamps” [French Squad: Ngolo Kanté and Dimitri Payet called up by Didier Deschamps]. L'EQUIPE (bằng tiếng Pháp). ngày 17 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ “N. KANTÉ”. Soccerway. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  10. ^ “N'Golo Kante”. Soccerbase. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ “N. Kanté: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2024.
  12. ^ a b “N'Golo Kanté: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ McNulty, Phil (19 tháng 5 năm 2018). “Chelsea 1–0 Manchester United”. BBC Sport. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2018.
  14. ^ Bevan, Chris (29 tháng 5 năm 2019). “Chelsea 4–1 Arsenal”. BBC Sport. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  15. ^ McNulty, Phil (29 tháng 5 năm 2021). “Man. City 0–1 Chelsea”. BBC Sport. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  16. ^ McNulty, Phil (11 tháng 7 năm 2016). “Portugal 1–0 France”. BBC Sport. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ McNulty, Phil (15 tháng 7 năm 2018). “France 4–2 Croatia”. BBC Sport. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ “PFA awards: Leicester and Spurs dominate Premier League team”. BBC Sport. BBC. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2016.
  19. ^ “Kante nhận giải cầu thủ xuất sắc nhất năm của PFA”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2017.