Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alfaro cultratus”
n replaced: language=Spanish → language=Tây Ban Nha (3) using AWB |
Tính năng gợi ý liên kết: 3 liên kết được thêm. |
||
(Không hiển thị 7 phiên bản của 7 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
⚫ | |||
{{tiêu đề nghiêng}} |
|||
⚫ | |||
| image = Alfaro cultratus.jpg |
| image = Alfaro cultratus.jpg |
||
| taxon = Alfaro cultratus |
| taxon = Alfaro cultratus |
||
| authority = ([[Charles Tate Regan|Regan]], 1908) |
| authority = ([[Charles Tate Regan|Regan]], 1908) |
||
| synonyms = *''Petalosoma cultratum'' <small>Regan, 1908</small> |
|||
| synonyms = |
|||
*''Petalurichthys cultratus'' <small>(Regan, 1908)</small> |
|||
*''Petalosoma amazonum'' <small>Regan, 1911</small> |
|||
*''Alfaro amazonum'' <small>(Regan, 1911)</small> |
|||
*''Petalurichthys amazonum'' <small>(Regan, 1911)</small> |
|||
*''Alfaro acutiventralis'' <small>[[Seth Eugene Meek|Meek]], 1912</small> |
|||
| synonyms_ref = <ref name = Fishbase/> |
|||
}} |
}} |
||
'''''Alfaro cultratus''''' là loài cá nước ngọt nhiệt đới thuộc họ [[Poeciliidae]]. Loài có nguồn gốc từ [[Trung Mỹ]] và thường được nuôi trong [[bể thủy sinh]] ở nhà. |
'''''Alfaro cultratus''''' là loài [[cá nước ngọt]] nhiệt đới thuộc họ [[Poeciliidae]]. Loài có nguồn gốc từ [[Trung Mỹ]] và thường được nuôi trong [[bể thủy sinh]] ở nhà. |
||
==Tên gọi== |
==Tên gọi== |
||
[[Danh pháp hai phần|Tên khoa học]] của loài do nhà động vật học người Costa Rica [[Anastasio Alfaro]] đặt.<ref name="Fishbase">{{ |
[[Danh pháp hai phần|Tên khoa học]] của loài do nhà [[động vật học]] người Costa Rica [[Anastasio Alfaro]] đặt.<ref name="Fishbase">{{chú thích web|url=http://www.fishbase.se/summary/46449|title=Alfaro cultratus|first=Armi G.|last=Torres|date=|access-date =ngày 26 tháng 12 năm 2018}}</ref> Loài được gọi là '''''olomina''''' ở [[Costa Rica]],<ref name=CCT.Ramsar>{{cite report |author=Mauricio Salas Varga |date=July 2008 |title=Humedales de Ramsar (FIR) – Versión 2006-2008 |url=https://rsis.ramsar.org/RISapp/files/RISrep/CR1918RIS.pdf |publisher=Centro Científico Tropical |page=20 |docket= |language=es |access-date =ngày 30 tháng 8 năm 2019}}</ref> giống nhiều loài cá khác.<ref name=CCT.Ramsar#2>{{cite report |author=Mauricio Salas Varga |date=2009 |title=Humedales de Ramsar (FIR) – Anexo #2 Biodiversidad 2009 |url=https://rsis.ramsar.org/RISapp/files/46533284/documents/CR1918taxo2009.pdf |publisher=Centro Científico Tropical |page=4 |docket= |language=es |access-date =ngày 30 tháng 8 năm 2019}}</ref> |
||
== Mô tả == |
== Mô tả == |
||
Loài có hai hàng vảy có hình dạng giống cây dao nằm ở cạnh dưới của [[vây đuôi]]. Cơ thể của nó có màu xám ô liu trên bụng, trong khi sườn có màu xanh lam hoặc xanh lục. Các vây trong suốt, nhưng [[vây đuôi]] xuất hiện một vệt tối khi loài cá này già.<ref name="David"/> Chiều dài tối đa ghi nhận được ở loài là 7,5 cm với con đực và 8,0 cm với con cái.<ref name="Fishbase"/> |
Loài có hai hàng vảy có hình dạng giống cây dao nằm ở cạnh dưới của [[vây đuôi]]. Cơ thể của nó có màu xám ô liu trên bụng, trong khi sườn có màu xanh lam hoặc xanh lục. Các vây trong suốt, nhưng [[vây đuôi]] xuất hiện một vệt tối khi loài cá này già.<ref name="David"/> [[Chiều dài]] tối đa ghi nhận được ở loài là 7,5 cm với con đực và 8,0 cm với con cái.<ref name="Fishbase"/> |
||
== Phân bố loài và môi trường sống == |
== Phân bố loài và môi trường sống == |
||
''Alfaro cultratus'' có nguồn gốc ở các nước [[Trung Mỹ]] như Costa Rica, Panama và Nicaragua.<ref name="Fishbase"/> Nó thường được tìm thấy thành các nhóm nhỏ sống ở các con lạch và mương chảy chậm đến vừa phải và trong các bờ sông lớn,<ref name="William">{{ |
''Alfaro cultratus'' có nguồn gốc ở các nước [[Trung Mỹ]] như Costa Rica, Panama và Nicaragua.<ref name="Fishbase"/> Nó thường được tìm thấy thành các nhóm nhỏ sống ở các con lạch và mương chảy chậm đến vừa phải và trong các bờ sông lớn,<ref name="William">{{chú thích sách|title=Peces de las aguas continentales de Costa Rica|work=Editorial de la Universidad de Costa Rica|edition=2nd|first=William A.|last=Bussing|year=1998|publisher=University of Costa Rica|page=468|language=es}}</ref> nhưng chúng cũng là loài bơi khỏe<ref name="David"/> và cũng đã được ghi nhận sống ở một con suối chảy nhanh trong một khu rừng nhiệt đới.<ref name="Lothar">{{chú thích sách|title=Atlas of livebearers of the world|work=Editorial de la Universidad de Costa Rica|edition=2nd|first=Lothar|last=Wischnath|year=1998|publisher=T.F.H. Publications, Inc.|page=336}}</ref> |
||
Nó là loài [[họ Cá khổng tước|cá khổng tước]] phổ biến nhất ở các con sông của [[Khu bảo tồn động vật hoang dã quốc gia Maquenque]] ở Costa Rica.<ref name=CCT.Ramsar/> |
Nó là loài [[họ Cá khổng tước|cá khổng tước]] phổ biến nhất ở các con sông của [[Khu bảo tồn động vật hoang dã quốc gia Maquenque]] ở Costa Rica.<ref name=CCT.Ramsar/> |
||
== Nuôi dưỡng == |
== Nuôi dưỡng == |
||
''Alfaro cultratus'' là một trong những loài [[cá đẻ con sống]] phổ biến nhất với những người thích [[cá cảnh]]. Loài này đòi hỏi nhiệt độ từ {{convert|24|°C|°F|abbr=on}} đến {{convert|28|°C|°F|abbr=on}}. Cá không hợp với loại nước tù đọng, dễ bị nhiễm vi khuẩn, do đó cần phải thay khoảng 30% nước hồ cá hai lần một tháng. Cây thủy sinh giúp giảm bớt sự kích động của tự nhiên.<ref name="David">{{ |
''Alfaro cultratus'' là một trong những loài [[cá đẻ con sống]] phổ biến nhất với những người thích [[cá cảnh]]. Loài này đòi hỏi nhiệt độ từ {{convert|24|°C|°F|abbr=on}} đến {{convert|28|°C|°F|abbr=on}}. Cá không hợp với loại nước tù đọng, dễ bị nhiễm vi khuẩn, do đó cần phải thay khoảng 30% nước hồ cá hai lần một tháng. Cây thủy sinh giúp giảm bớt sự kích động của tự nhiên.<ref name="David">{{chú thích sách|title=Livebearers: Understanding Guppies, Mollies, Swordtails and Others|first=David|last=Alderton|author-link=David Alderton|year=2012|publisher=i5 Publishing|page=136|isbn=1620080060}}</ref> |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{ |
{{tham khảo}} |
||
{{Taxonbar|from=Q922646}} |
{{Taxonbar|from=Q922646}} |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Alfaro| ]] |
||
[[Thể loại:Cá đẻ thai trứng]] |
[[Thể loại:Cá đẻ thai trứng]] |
||
[[Thể loại:Cá Panama]] |
[[Thể loại:Cá Panama]] |
Bản mới nhất lúc 13:18, ngày 2 tháng 6 năm 2022
Alfaro cultratus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Cyprinodontiformes |
Họ: | Poeciliidae |
Chi: | Alfaro |
Loài: | A. cultratus
|
Danh pháp hai phần | |
Alfaro cultratus (Regan, 1908) | |
Các đồng nghĩa[1] | |
|
Alfaro cultratus là loài cá nước ngọt nhiệt đới thuộc họ Poeciliidae. Loài có nguồn gốc từ Trung Mỹ và thường được nuôi trong bể thủy sinh ở nhà.
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Tên khoa học của loài do nhà động vật học người Costa Rica Anastasio Alfaro đặt.[1] Loài được gọi là olomina ở Costa Rica,[2] giống nhiều loài cá khác.[3]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Loài có hai hàng vảy có hình dạng giống cây dao nằm ở cạnh dưới của vây đuôi. Cơ thể của nó có màu xám ô liu trên bụng, trong khi sườn có màu xanh lam hoặc xanh lục. Các vây trong suốt, nhưng vây đuôi xuất hiện một vệt tối khi loài cá này già.[4] Chiều dài tối đa ghi nhận được ở loài là 7,5 cm với con đực và 8,0 cm với con cái.[1]
Phân bố loài và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]Alfaro cultratus có nguồn gốc ở các nước Trung Mỹ như Costa Rica, Panama và Nicaragua.[1] Nó thường được tìm thấy thành các nhóm nhỏ sống ở các con lạch và mương chảy chậm đến vừa phải và trong các bờ sông lớn,[5] nhưng chúng cũng là loài bơi khỏe[4] và cũng đã được ghi nhận sống ở một con suối chảy nhanh trong một khu rừng nhiệt đới.[6]
Nó là loài cá khổng tước phổ biến nhất ở các con sông của Khu bảo tồn động vật hoang dã quốc gia Maquenque ở Costa Rica.[2]
Nuôi dưỡng
[sửa | sửa mã nguồn]Alfaro cultratus là một trong những loài cá đẻ con sống phổ biến nhất với những người thích cá cảnh. Loài này đòi hỏi nhiệt độ từ 24 °C (75 °F) đến 28 °C (82 °F). Cá không hợp với loại nước tù đọng, dễ bị nhiễm vi khuẩn, do đó cần phải thay khoảng 30% nước hồ cá hai lần một tháng. Cây thủy sinh giúp giảm bớt sự kích động của tự nhiên.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d Torres, Armi G. “Alfaro cultratus”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
- ^ a b Mauricio Salas Varga (tháng 7 năm 2008). Humedales de Ramsar (FIR) – Versión 2006-2008 (PDF) (Bản báo cáo) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Centro Científico Tropical. tr. 20. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
- ^ Mauricio Salas Varga (2009). Humedales de Ramsar (FIR) – Anexo #2 Biodiversidad 2009 (PDF) (Bản báo cáo) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Centro Científico Tropical. tr. 4. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
- ^ a b c Alderton, David (2012). Livebearers: Understanding Guppies, Mollies, Swordtails and Others. i5 Publishing. tr. 136. ISBN 1620080060.
- ^ Bussing, William A. (1998). Peces de las aguas continentales de Costa Rica. Editorial de la Universidad de Costa Rica (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 2). University of Costa Rica. tr. 468.
- ^ Wischnath, Lothar (1998). Atlas of livebearers of the world. Editorial de la Universidad de Costa Rica (ấn bản thứ 2). T.F.H. Publications, Inc. tr. 336.