Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alfaro cultratus”
n replaced: language=Spanish → language=Tây Ban Nha (3) using AWB |
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:03.4367354 using AWB |
||
Dòng 10: | Dòng 10: | ||
==Tên gọi== |
==Tên gọi== |
||
[[Danh pháp hai phần|Tên khoa học]] của loài do nhà động vật học người Costa Rica [[Anastasio Alfaro]] đặt.<ref name="Fishbase">{{ |
[[Danh pháp hai phần|Tên khoa học]] của loài do nhà động vật học người Costa Rica [[Anastasio Alfaro]] đặt.<ref name="Fishbase">{{chú thích web|url=http://www.fishbase.se/summary/46449|title=Alfaro cultratus|first=Armi G.|last=Torres|date=|accessdate=ngày 26 tháng 12 năm 2018}}</ref> Loài được gọi là '''''olomina''''' ở [[Costa Rica]],<ref name=CCT.Ramsar>{{cite report |author=Mauricio Salas Varga |date=July 2008 |title=Humedales de Ramsar (FIR) – Versión 2006-2008 |url=https://rsis.ramsar.org/RISapp/files/RISrep/CR1918RIS.pdf |publisher=Centro Científico Tropical |page=20 |docket= |language=Tây Ban Nha |accessdate =ngày 30 tháng 8 năm 2019}}</ref> giống nhiều loài cá khác.<ref name=CCT.Ramsar#2>{{cite report |author=Mauricio Salas Varga |date=2009 |title=Humedales de Ramsar (FIR) – Anexo #2 Biodiversidad 2009 |url=https://rsis.ramsar.org/RISapp/files/46533284/documents/CR1918taxo2009.pdf |publisher=Centro Científico Tropical |page=4 |docket= |language=Tây Ban Nha |accessdate =ngày 30 tháng 8 năm 2019}}</ref> |
||
== Mô tả == |
== Mô tả == |
||
Dòng 16: | Dòng 16: | ||
== Phân bố loài và môi trường sống == |
== Phân bố loài và môi trường sống == |
||
''Alfaro cultratus'' có nguồn gốc ở các nước [[Trung Mỹ]] như Costa Rica, Panama và Nicaragua.<ref name="Fishbase"/> Nó thường được tìm thấy thành các nhóm nhỏ sống ở các con lạch và mương chảy chậm đến vừa phải và trong các bờ sông lớn,<ref name="William">{{ |
''Alfaro cultratus'' có nguồn gốc ở các nước [[Trung Mỹ]] như Costa Rica, Panama và Nicaragua.<ref name="Fishbase"/> Nó thường được tìm thấy thành các nhóm nhỏ sống ở các con lạch và mương chảy chậm đến vừa phải và trong các bờ sông lớn,<ref name="William">{{chú thích sách|title=Peces de las aguas continentales de Costa Rica|work=Editorial de la Universidad de Costa Rica|edition=2nd|first=William A.|last=Bussing|year=1998|publisher=University of Costa Rica|page=468|language=Tây Ban Nha}}</ref> but it is a powerful swimmer<ref name="David"/> và cũng đã được ghi nhận sống ở một con suối chảy nhanh trong một khu rừng nhiệt đới.<ref name="Lothar">{{chú thích sách|title=Atlas of livebearers of the world|work=Editorial de la Universidad de Costa Rica|edition=2nd|first=Lothar|last=Wischnath|year=1998|publisher=T.F.H. Publications, Inc.|page=336}}</ref> |
||
Nó là loài [[họ Cá khổng tước|cá khổng tước]] phổ biến nhất ở các con sông của [[Khu bảo tồn động vật hoang dã quốc gia Maquenque]] ở Costa Rica.<ref name=CCT.Ramsar/> |
Nó là loài [[họ Cá khổng tước|cá khổng tước]] phổ biến nhất ở các con sông của [[Khu bảo tồn động vật hoang dã quốc gia Maquenque]] ở Costa Rica.<ref name=CCT.Ramsar/> |
||
== Nuôi dưỡng == |
== Nuôi dưỡng == |
||
''Alfaro cultratus'' là một trong những loài [[cá đẻ con sống]] phổ biến nhất với những người thích [[cá cảnh]]. Loài này đòi hỏi nhiệt độ từ {{convert|24|°C|°F|abbr=on}} đến {{convert|28|°C|°F|abbr=on}}. Cá không hợp với loại nước tù đọng, dễ bị nhiễm vi khuẩn, do đó cần phải thay khoảng 30% nước hồ cá hai lần một tháng. Cây thủy sinh giúp giảm bớt sự kích động của tự nhiên.<ref name="David">{{ |
''Alfaro cultratus'' là một trong những loài [[cá đẻ con sống]] phổ biến nhất với những người thích [[cá cảnh]]. Loài này đòi hỏi nhiệt độ từ {{convert|24|°C|°F|abbr=on}} đến {{convert|28|°C|°F|abbr=on}}. Cá không hợp với loại nước tù đọng, dễ bị nhiễm vi khuẩn, do đó cần phải thay khoảng 30% nước hồ cá hai lần một tháng. Cây thủy sinh giúp giảm bớt sự kích động của tự nhiên.<ref name="David">{{chú thích sách|title=Livebearers: Understanding Guppies, Mollies, Swordtails and Others|first=David|last=Alderton|author-link=David Alderton|year=2012|publisher=i5 Publishing|page=136|isbn=1620080060}}</ref> |
||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{ |
{{tham khảo}} |
||
{{Taxonbar|from=Q922646}} |
{{Taxonbar|from=Q922646}} |
Phiên bản lúc 22:03, ngày 7 tháng 9 năm 2019
Alfaro cultratus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Cyprinodontiformes |
Họ: | Poeciliidae |
Chi: | Alfaro |
Loài: | A. cultratus
|
Danh pháp hai phần | |
Alfaro cultratus (Regan, 1908) |
Alfaro cultratus là loài cá nước ngọt nhiệt đới thuộc họ Poeciliidae. Loài có nguồn gốc từ Trung Mỹ và thường được nuôi trong bể thủy sinh ở nhà.
Tên gọi
Tên khoa học của loài do nhà động vật học người Costa Rica Anastasio Alfaro đặt.[1] Loài được gọi là olomina ở Costa Rica,[2] giống nhiều loài cá khác.[3]
Mô tả
Loài có hai hàng vảy có hình dạng giống cây dao nằm ở cạnh dưới của vây đuôi. Cơ thể của nó có màu xám ô liu trên bụng, trong khi sườn có màu xanh lam hoặc xanh lục. Các vây trong suốt, nhưng vây đuôi xuất hiện một vệt tối khi loài cá này già.[4] Chiều dài tối đa ghi nhận được ở loài là 7,5 cm với con đực và 8,0 cm với con cái.[1]
Phân bố loài và môi trường sống
Alfaro cultratus có nguồn gốc ở các nước Trung Mỹ như Costa Rica, Panama và Nicaragua.[1] Nó thường được tìm thấy thành các nhóm nhỏ sống ở các con lạch và mương chảy chậm đến vừa phải và trong các bờ sông lớn,[5] but it is a powerful swimmer[4] và cũng đã được ghi nhận sống ở một con suối chảy nhanh trong một khu rừng nhiệt đới.[6]
Nó là loài cá khổng tước phổ biến nhất ở các con sông của Khu bảo tồn động vật hoang dã quốc gia Maquenque ở Costa Rica.[2]
Nuôi dưỡng
Alfaro cultratus là một trong những loài cá đẻ con sống phổ biến nhất với những người thích cá cảnh. Loài này đòi hỏi nhiệt độ từ 24 °C (75 °F) đến 28 °C (82 °F). Cá không hợp với loại nước tù đọng, dễ bị nhiễm vi khuẩn, do đó cần phải thay khoảng 30% nước hồ cá hai lần một tháng. Cây thủy sinh giúp giảm bớt sự kích động của tự nhiên.[4]
Tham khảo
- ^ a b c Torres, Armi G. “Alfaro cultratus”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
- ^ a b Mauricio Salas Varga (tháng 7 năm 2008). Humedales de Ramsar (FIR) – Versión 2006-2008 (PDF) (Bản báo cáo) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Centro Científico Tropical. tr. 20. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Mauricio Salas Varga (2009). Humedales de Ramsar (FIR) – Anexo #2 Biodiversidad 2009 (PDF) (Bản báo cáo) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Centro Científico Tropical. tr. 4. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b c Alderton, David (2012). Livebearers: Understanding Guppies, Mollies, Swordtails and Others. i5 Publishing. tr. 136. ISBN 1620080060.
- ^ Bussing, William A. (1998). Peces de las aguas continentales de Costa Rica. Editorial de la Universidad de Costa Rica (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 2). University of Costa Rica. tr. 468.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Wischnath, Lothar (1998). Atlas of livebearers of the world. Editorial de la Universidad de Costa Rica (ấn bản thứ 2). T.F.H. Publications, Inc. tr. 336.