Bước tới nội dung

Cheboksary

Cheboksary
Чебоксары
—  City  —
Chuyển tự khác
 • ChuvashШупашкар

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Cheboksary
Map
Cheboksary trên bản đồ Nga
Cheboksary
Cheboksary
Vị trí của Cheboksary
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangChuvashia
Thành lập1469
Chính quyền
 • Thành phầnCity Assembly of Deputies
 • HeadNikolay Yemelyanov
Diện tích
 • Tổng cộng250,87 km2 (9,686 mi2)
Độ cao[1]178 m (584 ft)
Dân số
 • Ước tính (2018)[2]492.331
 • Thủ phủ củaChuvashia
 • Okrug đô thịCheboksary Urban Okrug
Múi giờGiờ Moskva Sửa đổi tại Wikidata[3] (UTC+3)
Mã bưu chính[4]428xxx
Mã điện thoại+7 8352
Thành phố kết nghĩaAntalya, Eger, Santa Clara, Krasnoyarsk, Penza Sửa dữ liệu tại Wikidata
Ngày CityChủ nhật thứ ba của tháng 8
Thành phố kết nghĩaAntalya, Eger, Santa Clara, Krasnoyarsk, PenzaSửa đổi tại Wikidata
OKTMO97701000001
Trang webgov.cap.ru/main.asp?govid=81

Cheboksary (Nga: Чебокса́ры, chuyển tự. Cheboksáry, IPA: [tɕɪbɐˈksarɨ]; tiếng Chuvash: Шупашкар, chuyển tự Šupaškar) là một thành phố và thủ đô của nước Cộng hoà Chuvash, Nga. Đây là một thành phố cảng trên sông Volga. Dân số:. 453.700 (2004); 440.621 (điều tra dân số 2002); 419.592 (điều tra dân số 1989).Nơi đây có một thành phố vệ tinh Novocheboksarsk cách khoảng sáu km về phía đông với dân số 125.857 (điều tra dân số 2002).

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó được đề cập lần đầu tiên vào năm 1469,[5] khi những người lính Nga đi qua đây trên đường đến Hãn quốc Kazan. Tuy nhiên, theo các cuộc khai quật khảo cổ học, khu vực này đã có dân cư cách đó lâu hơn rất nhiều. Địa điểm này có tàn tích của thành phố Veda Suvar của Bulgaria, được thành lập sau khi quân Mông Cổ xâm lược Volga Bulgaria vào thế kỷ 13. Trong thời kỳ Hãn quốc, một số người tin rằng đô thị này có tên Turk là Çabaqsar.

Năm 1555, người Nga đã xây dựng pháo đài và thành lập khu định cư tại đây. Năm 1625, có 458 binh lính tập trung tại Cheboksary, và vào năm 1646, có 661 nam giới sống trong khu định cư. Vào cuối thế kỷ 17, Cheboksary được coi là một thành phố thương mại lớn của vùng Volga. Đến năm 1781, nó đã được cấp vị thế thành phố,[5] khi ấy thuộc tỉnh Kazan. Vào đầu thế kỷ 19, Cheboksary có một xưởng cưa và một số nhà máy sản xuất nhỏ.

Vào đầu thế kỷ 20, thành phố chỉ có khoảng 5.100 người sinh sống. Đến năm 1965, dân số đã tăng lên thành 163.000 người.

Địa vị hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khuôn khổ của các đơn vị hành chính, Thành phố trực thuộc nước cộng hòa Cheboksary bao gồm Cheboksary cùng với 2 khu dân cư nhỏ hơn. Đây là một đơn vị hành chính có địa vị ngang bằng với các huyện.[6] Là một đơn vị đô thị, Thành phố trực thuộc nước cộng hòa Cheboksary được hợp thành Okrug đô thị Cheboksary.[7]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố nằm trên bờ hồ chứa nước Cheboksary. Diện tích của nó là 250,9 km vuông (96,9 sq mi).[8] Thành phố vệ tinh Novocheboksarsk nằm cách Cheboksary khoảng 6 km (3,7 mi) về phía đông.

Cheboksary nằm gần đập Cheboksary, với công suất lên tới 1.404 MW. Công trình này có một hồ chứa rộng 2.274 km vuông (878 sq mi). Cheboksary là nơi đặt trụ sở chính của một trong những doanh nghiệp cơ khí nặng lớn nhất thế giới.[9][10]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số của Cheboksary chủ yếu bao gồm hai nhóm dân tộc là người Chuvash (62%) và người Nga (34%).[11] Hôn nhân giữa các dân tộc khá phổ biến.

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Giao thông công cộng trong thành phố

[sửa | sửa mã nguồn]

Một hệ thống xe điện bánh hơi, xe buýt và xe buýt nhỏ rộng khắp thành phố giúp đi đến tất cả các khu vực của Cheboksary một cách nhanh chóng và thuận tiện. Có một số hãng taxi hoạt động trong thành phố. Taxi chính thức có giá dưới 6 đô la để đi lại giữa hầu hết các điểm trong thành phố.[9]

Đường thủy

[sửa | sửa mã nguồn]

sông Volga chảy qua Chuvashia, nên Cheboksary là điểm dừng chân thường xuyên của nhiều chuyến du lịch bằng thuyền đi dọc các thành phố lớn bên con sông này. Về phía nam, có thể đi thẳng đến Volgograd, Rostov-na-Donu, Astrakhan, biển Caspibiển Đen. Về phía tây, sông Volga nối Cheboksary với Nizhny Novgorod, Yaroslavl, Moskva và các vùng phía bắc của Nga. Bằng cách sử dụng tàu thuyền, có thể đưa hàng hóa từ các cảng sông của Chuvashia đến Saint Petersburg, Novorossiysk (trên biển Đen), Astrakhan và các cảng nằm trên sông Danube. Tuy nhiên, sông này bị đóng băng từ tháng 12 đến tháng 4.[9]

Đường hàng không

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay Cheboksary (IATA CSY, ICAO UWKS, là sân bay quốc tế từ năm 1995) tiếp nhận cả máy bay chở hàng lẫn máy bay chở khách thuộc mọi loại và kích cỡ. Thường xuyên có các chuyến bay theo lịch trình đến Moskva và các điểm đến khác. Hãng hàng không Chuvashia Airlines có trụ sở tại sân bay này cho đến khi ngừng hoạt động vào năm 2009. Cheboksary nằm cách sân bay quốc tế Strigino của Nizhny Novgorod khoảng 4 giờ lái xe, nơi có nhiều đường bay hơn.

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cơ sở giáo dục bao gồm Đại học Quốc gia Chuvashia, Học viện Nông nghiệp Quốc gia Chuvashia, Đại học Sư phạm Quốc gia ChuvashiaTrường Kỹ thuật Hợp tác Cheboksary.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ https://it-ch.topographic-map.com/map-fqflzs/%D0%A7%D0%B5%D0%B1%D0%BE%D0%BA%D1%81%D0%B0%D1%80%D1%8B/?zoom=19&center=56.12833%2C47.27548&popup=56.1285%2C47.27552. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  2. ^ “26. Численность постоянного населения Российской Федерации по муниципальным образованиям на 1 января 2018 года”. Federal State Statistics Service. Truy cập 23 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  5. ^ a b Энциклопедия Города России. Moscow: Большая Российская Энциклопедия. 2003. tr. 510–512. ISBN 5-7107-7399-9.
  6. ^ Law #28
  7. ^ Law #37
  8. ^ Resolution #2083
  9. ^ a b c Steven Brown and Olin Lagon (tháng 6 năm 2001). “Economic Overview of the Republic of Chuvashia”. United States Peace Corps Business Development Volunteers in Chuvashia. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  10. ^ “Company Profile”. Concern Tractor Plants. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2009.
  11. ^ Национальный состав населения районов и городов Чувашской Республики по данным переписи населения 2002 года

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]