Bước tới nội dung

Chi Cá sóc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chi Cá sóc
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Beloniformes
Họ (familia)Adrianichthyidae
Chi (genus)Oryzias
D. S. Jordan & Snyder, 1906[1]
Loài điển hình
Poecilia latipes
Temminck & Schlegel, 1846[2]
Các loài
33. Xem bài.
Danh pháp đồng nghĩa
  • Horaichthys Kulkarni, 1940
  • Xenopoecilus Regan, 1911

Chi Cá sóc (tên khoa học: Oryzias) là một chi cá thuộc họ Cá sóc Adrianichthyidae. Chi này khoảng 32 loài. Ở Nam Bộ, Việt Nam ghi nhận có 3 loài: cá sóc (Oryzias latipes), cá sóc Hậu Giang (Oryzias haugiangensis) và cá sóc Mê Công (Oryzias mekongensis).

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại có 33 loài được ghi nhận trong chi này:[3][4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ David Starr Jordan & John Otterbein Snyder, 1906. A review of the Poeciliidae or killifishes of Japan: Oryzias. Proceedings of the United States National Museum 31(1486): 289-290.
  2. ^ Temminck C. J. & H. Schlegel, 1846. Pisces: Poecilia latipes. Trong: Siebold P. F. de (biên tập): Fauna Japonica, sive descriptio animalium, quae in itinere per Japoniam ... suscepto annis 1823-1830 collegit, notis, observationibus et adumbrationibus illustravit Ph. Fr. de Siebold. Parts 10-14: 224, Pl. 103 (fig. 5).
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Oryzias trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
  4. ^ a b c Parenti, L.R., Hadiaty, R.K., Lumbantobing, D. & Herder, F. (2013): Two New Ricefishes of the Genus Oryzias (Atherinomorpha: Beloniformes: Adrianichthyidae) Augment the Endemic Freshwater Fish Fauna of Southeastern Sulawesi, Indonesia. Copeia, 2013 (3): 403-414.
  5. ^ Parenti, L.R. (2008). “A phylogenetic analysis and taxonomic revision of ricefishes, Oryzias and relatives (Beloniformes, Adrianichthyidae)”. Zoological Journal of the Linnean Society. 154: 494–610. doi:10.1111/j.1096-3642.2008.00417.x.
  6. ^ Herder, F., Hadiaty, R. K. & Nolte, A. W. (2012): Pelvic-fin brooding in a new species of riverine ricefish (Atherinomorpha: Beloniformes: Adrianichthyidae) from Tana Toraja, Central Sulawesi, Indonesia. The Raffles Bulletin of Zoology, 60 (2): 467-476.
  7. ^ Herder, F. and Chapuis, S. (2010). Oryzias hadiatyae, a new species of ricefish (Atherinomorpha: Beloniformes: Adrianichthyidae) endemic to Lake Masapi, Central Sulawesi, Indonesia” (PDF). The Raffles Bulletin of Zoology. 58: 269–280. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Uwa, H. and Magtoon, W. (1986). “Description and karyotype of a new ricefish, Oryzias mekongensis, from Thailand”. Copeia. 51: 473–478. JSTOR 1445005.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Parenti, L. R., and B. Soeroto. (2004). Adrianichthys roseni and Oryzias nebulosus, two new ricefishes (Atherinomorpha: Beloniformes: Adrianichthyidae) from Lake Poso, Sulawesi, Indonesia”. Ichthyological Research. 51: 10–19. doi:10.1007/s10228-003-0187-1. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ Mokodongan D. F., R. Tanaka & K. Yamahira, 2014. A new ricefish of the genus Oryzias (Beloniformes, Adrianichthyidae) from Lake Tiu, Central Sulawesi, Indonesia. Copeia (3): 561-567, doi:10.1643/CI-13-081.