Chi Cá sóc
Giao diện
Chi Cá sóc | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Beloniformes |
Họ (familia) | Adrianichthyidae |
Chi (genus) | Oryzias D. S. Jordan & Snyder, 1906[1] |
Loài điển hình | |
Poecilia latipes Temminck & Schlegel, 1846[2] | |
Các loài | |
33. Xem bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Chi Cá sóc (tên khoa học: Oryzias) là một chi cá thuộc họ Cá sóc Adrianichthyidae. Chi này khoảng 32 loài. Ở Nam Bộ, Việt Nam ghi nhận có 3 loài: cá sóc (Oryzias latipes), cá sóc Hậu Giang (Oryzias haugiangensis) và cá sóc Mê Công (Oryzias mekongensis).
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện tại có 33 loài được ghi nhận trong chi này:[3][4]
- Oryzias asinua Parenti, Hadiaty, Lumbantobing & Herder, 2013[4]
- Oryzias bonneorum Parenti, 2008[5]
- Oryzias carnaticus (Jerdon, 1849)
- Oryzias celebensis (M. C. W. Weber, 1894): Cá sóc Celebes.
- Oryzias curvinotus (Nichols & C. H. Pope, 1927)
- Oryzias dancena (F. Hamilton, 1822)
- Oryzias eversi Herder, Hadiaty & Nolte, 2012[6]
- Oryzias hadiatyae Herder & Chapuis, 2010[7]
- Oryzias haugiangensis T. R. Roberts, 1998: Cá sóc Hậu Giang.
- Oryzias hubbsi T. R. Roberts, 1998
- Oryzias javanicus (Bleeker, 1854): Cá sóc Java.
- Oryzias latipes (Temminck & Schlegel, 1846): Cá sóc.
- Oryzias luzonensis (Herre & Ablan, 1934)
- Oryzias marmoratus (Aurich, 1935) (Marmorated medaka)
- Oryzias matanensis (Aurich, 1935) (Matano medaka)
- Oryzias mekongensis Uwa & Magtoon, 1986[8]: Cá sóc Mê Công.
- Oryzias melastigma (McClelland, 1839)
- Oryzias minutillus H. M. Smith, 1945: Cá sóc lùn.
- Oryzias nebulosus Parenti & Soeroto, 2004[9]
- Oryzias nigrimas Kottelat, 1990: Cá sóc đen.
- Oryzias orthognathus Kottelat, 1990: Cá sóc hàm nhọn.
- Oryzias pectoralis T. R. Roberts, 1998
- Oryzias profundicola Kottelat, 1990: Cá sóc vây vàng.
- Oryzias sakaizumii T. Asai, Senou & K. Hosoya, 2012 (Northern medaka)
- Oryzias sarasinorum (Popta, 1905) (đồng nghĩa: Xenopoecilus sarasinorum (Popta, 1905)): Cá sóc Sarasins.
- Oryzias setnai (Kulkarni, 1940) (đồng nghĩa: Horaichthys setnai Kulkarni 1940): Cá sóc Malabar.
- Oryzias sinensis Y. R. Chen, Uwa & X. L. Chu, 1989
- Oryzias soerotoi Mokodongan, Tanaka & Yamahira, 2014[10]
- Oryzias songkhramensis Magtoon, 2010
- Oryzias timorensis (M. C. W. Weber & de Beaufort, 1922)
- Oryzias uwai T. R. Roberts, 1998
- Oryzias wolasi Parenti, Hadiaty, Lumbantobing & Herder, 2013[4]
- Oryzias woworae Parenti & Hadiaty, 2010
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Oryzias tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Oryzias tại Wikimedia Commons
- ^ David Starr Jordan & John Otterbein Snyder, 1906. A review of the Poeciliidae or killifishes of Japan: Oryzias. Proceedings of the United States National Museum 31(1486): 289-290.
- ^ Temminck C. J. & H. Schlegel, 1846. Pisces: Poecilia latipes. Trong: Siebold P. F. de (biên tập): Fauna Japonica, sive descriptio animalium, quae in itinere per Japoniam ... suscepto annis 1823-1830 collegit, notis, observationibus et adumbrationibus illustravit Ph. Fr. de Siebold. Parts 10-14: 224, Pl. 103 (fig. 5).
- ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Oryzias trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
- ^ a b c Parenti, L.R., Hadiaty, R.K., Lumbantobing, D. & Herder, F. (2013): Two New Ricefishes of the Genus Oryzias (Atherinomorpha: Beloniformes: Adrianichthyidae) Augment the Endemic Freshwater Fish Fauna of Southeastern Sulawesi, Indonesia. Copeia, 2013 (3): 403-414.
- ^ Parenti, L.R. (2008). “A phylogenetic analysis and taxonomic revision of ricefishes, Oryzias and relatives (Beloniformes, Adrianichthyidae)”. Zoological Journal of the Linnean Society. 154: 494–610. doi:10.1111/j.1096-3642.2008.00417.x.
- ^ Herder, F., Hadiaty, R. K. & Nolte, A. W. (2012): Pelvic-fin brooding in a new species of riverine ricefish (Atherinomorpha: Beloniformes: Adrianichthyidae) from Tana Toraja, Central Sulawesi, Indonesia. The Raffles Bulletin of Zoology, 60 (2): 467-476.
- ^ Herder, F. and Chapuis, S. (2010). “Oryzias hadiatyae, a new species of ricefish (Atherinomorpha: Beloniformes: Adrianichthyidae) endemic to Lake Masapi, Central Sulawesi, Indonesia” (PDF). The Raffles Bulletin of Zoology. 58: 269–280. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Uwa, H. and Magtoon, W. (1986). “Description and karyotype of a new ricefish, Oryzias mekongensis, from Thailand”. Copeia. 51: 473–478. JSTOR 1445005.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Parenti, L. R., and B. Soeroto. (2004). “Adrianichthys roseni and Oryzias nebulosus, two new ricefishes (Atherinomorpha: Beloniformes: Adrianichthyidae) from Lake Poso, Sulawesi, Indonesia”. Ichthyological Research. 51: 10–19. doi:10.1007/s10228-003-0187-1. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Mokodongan D. F., R. Tanaka & K. Yamahira, 2014. A new ricefish of the genus Oryzias (Beloniformes, Adrianichthyidae) from Lake Tiu, Central Sulawesi, Indonesia. Copeia (3): 561-567, doi:10.1643/CI-13-081.