Bước tới nội dung

Football League Championship 2014-15

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Football League Championship
Mùa giải2014–15
Vô địchBournemouth
(1 lần)
Thăng hạngBournemouth
Watford
Norwich City
Xuống hạngMillwall
Wigan Athletic
Blackpool
Số trận đấu552
Số bàn thắng1.474 (2,67 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiDaryl Murphy (27 bàn thắng)[1]
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Derby County 5–0 Wolverhampton Wanderers
(8 tháng 11 năm 2014)
Birmingham City 6–1 Reading
(13 tháng 12 năm 2014)
Norwich City 5–0 Huddersfield Town
(ngày 13 tháng 12 năm 2014)
Norwich City 6–1 Millwall
(26 tháng 12 năm 2014)
Watford 5–0 Charlton Athletic
(17 tháng 1 năm 2015)
Watford 7–2 Blackpool
(24 tháng 1 năm 2015)
Wolverhampton Wanderers 5–0 Rotherham United
(21 tháng 2 năm 2015)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Birmingham City 0–8 Bournemouth
(25 tháng 10 năm 2014)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtWatford 7–2 Blackpool
(24 tháng 1 năm 2015)
Chuỗi thắng dài nhất6 trận đấu[2]
Bournemouth
Norwich City
Chuỗi bất bại dài nhất14 trận đấu[2]
Bournemouth
Chuỗi không
thắng dài nhất
18 trận đấu[2]
Blackpool
Chuỗi thua dài nhất6 trận đấu[2]
Blackpool
Trận có nhiều khán giả nhất33,381[3]
Middlesbrough 0–0 Brighton & Hove Albion
(2 tháng 5 năm 2015)
Trận có ít khán giả nhất8,250[3]
Millwall 2–2 Blackburn Rovers
(4 tháng 11 năm 2014)
Tổng số khán giả9,771,471[3]
Số khán giả trung bình17,863[3]
Thống kê tính đến 2 tháng 5 năm 2015.

Football League Championship 2014–15 (gọi tắt là Sky Bet Championship vì lý do tài trợ), là mùa giải thứ 11 của Football League Championship dưới tên gọi hiện tại của giải đấu và mùa thứ 23 theo cơ cấu giải đấu hiện tại của giải đấu này. Mùa giải 2014–15 bắt đầu ngày 8 tháng 8 năm 2014 và kết thúc ngày 2 tháng 5 năm 2015.

Những thay đổi từ mùa giải trước

[sửa | sửa mã nguồn]

Thay đổi đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội sau đây đã thay đổi giải đấu kể từ mùa giải 2013-14.[4]

Đến Championship

[sửa | sửa mã nguồn]

Thăng hạng từ League One

Xuống hạng từ Premier League

Từ Championship

[sửa | sửa mã nguồn]

Xuống hạng từ League One

Thăng hạng lên Premier League

Thay đổi điều lệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Thay đổi điều lệ bằng cách áp dụng luật công bằng tài chính vào giải đấu dành cho các câu lạc bộ như sau:[5]

  • Thua lỗ chấp nhận được 3 triệu bảng Anh trong mùa 2014-15
  • Đầu tư vốn cổ phần của cổ đông chấp nhận được 3 triệu bảng Anh trong mùa 2014-15 (giảm từ 5.000.000£ trong mùa 2013-14).
  • Xử phạt vì vượt quá các khoản phụ cấp có hiệu lực từ các tài khoản do được đệ trình vào ngày 1 tháng 12 năm 2014 cho mùa giải 2013-14.

Danh sách các đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động và địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân sự và tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng Huấn luyện viên Nhà sản xuất áo đấu Nhà tài trợ chính
Birmingham City Anh Gary Rowett Carbrini[6] Zapaygo[7]
Blackburn Rovers Anh Gary Bowyer Nike[8] Zebra Claims Ltd.[9]
Blackpool Anh Lee Clark Erreà[10] Wonga[11]
Bolton Wanderers Bắc Ireland Neil Lennon Macron FibrLec[12]
Wix.com (FA Cup Sponsor)
AFC Bournemouth Anh Eddie Howe Carbrini Energy Consulting[13]
Brentford Anh Mark Warburton Adidas SkyeX
Brighton & Hove Albion Cộng hòa Ireland Chris Hughton Nike[14] American Express[14]
Cardiff City Anh Russell Slade Cosway Sports[15] Malaysia
Charlton Athletic Israel Guy Luzon Nike[16] University of Greenwich (front)
Andrews Sykes (back)
Mitsubishi Electric (shorts)
Derby County Anh Steve McClaren Umbro[17] JUST EAT[18]
Fulham Wales Kit Symons Adidas[19] Marathonbet[20]
Huddersfield Town Anh Chris Powell Puma Rekorderlig Cider (home)[21]
RadianB (away)
Cavonia (third)
Ipswich Town Cộng hòa Ireland Mick McCarthy Adidas Marcus Evans [cần dẫn nguồn]
Leeds United Anh Neil Redfearn Macron[22] Enterprise Insurance (front)
Help Link Direct (back)[22]
Middlesbrough Tây Ban Nha Aitor Karanka Adidas[23] Ramsdens[24]
Millwall Anh Neil Harris Macron[25] Euro Ferries
Norwich City Scotland Alex Neil Erreà[26] Aviva[27]
Nottingham Forest Scotland Dougie Freedman Adidas[28] Fawaz International Refrigeration
& Air Conditioning Company[29]
Reading Scotland Steve Clarke Puma [cần dẫn nguồn] Waitrose (front)[30]
Marussia F1 (back)†[31][32]
Rotherham United Scotland Steve Evans Puma Parkgate Shopping (home)
Shedlands (away)
TGB Sheds (third)
Sheffield Wednesday Anh Stuart Gray Sondico Azerbaijan: Land of Fire
Watford Serbia Slaviša Jokanović Puma[33] 138.com (front)[33]
Football Manager (back)[33]
Wigan Athletic Scotland Gary Caldwell MiFit Intersport
Wolverhampton Wanderers Wales Kenny Jackett Puma What House?

† Sau Marussia F1 đổi tên thành Manor F1 trong năm 2015, Reading FC chỉ hiển thị Waitrose tài trợ.

Thay đổi huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng Huấn luyện viên đi Nguyên nhân Ngày rời đi Vị trí xếp hạng khi đó Huấn luyện viên nhận chức Ngày tiếp nhận
Blackpool Scotland Barry Ferguson Chấm dứt hợp đồng 9 tháng 5 năm 2014[34] Trước mùa giải Bỉ José Riga 11 tháng 6 năm 2014[35]
Brighton & Hove Albion Tây Ban Nha Óscar García Từ bỏ 12 tháng 5 năm 2014[36] Phần Lan Sami Hyypiä ngày 6 tháng 6 năm 2014[37]
Charlton Athletic Bỉ José Riga Chấm dứt hợp đồng 27 tháng 5 năm 2014 Bỉ Bob Peeters 27 tháng 5 năm 2014[38]
Leeds United Anh Brian McDermott Không thỏa thuận 31 tháng 5 năm 2014[39] Anh David Hockaday 19 tháng 6 năm 2014[40]
Huddersfield Town Anh Mark Robins 10 tháng 8 năm 2014[41] 24 Anh Chris Powell 3 tháng 9 năm 2014
Leeds United Anh David Hockaday Sa thải 28 tháng 8 năm 2014[42] 21st Slovenia Darko Milanič 23 tháng 9 năm 2014
Watford Ý Giuseppe Sannino Từ bỏ 1 tháng 8 năm 2014[43] 2nd Tây Ban Nha Óscar García 2 tháng 9 năm 2014[44]
Cardiff City Na Uy Ole Gunnar Solskjær 18 tháng 9 năm 2014[45] 17th Anh Russell Slade 6 tháng 10 năm 2014[46]
Fulham Đức Felix Magath Sa thải 18 tháng 9 năm 2014[47] 24th Wales Kit Symons 29 tháng 10 năm 2014[48]
Watford Tây Ban Nha Óscar García Từ bỏ vì sức khỏe 29 tháng 9 năm 2014[49] 4th Scotland Billy McKinlay 29 tháng 9 năm 2014[49]
Bolton Wanderers Scotland Dougie Freedman Không thỏa thuận 3 tháng 10 năm 2014[50] 23rd Bắc Ireland Neil Lennon 12 tháng 10 năm 2014[51]
Watford Scotland Billy McKinlay 7 tháng 10 năm 2014 3rd Serbia Slaviša Jokanović 7 tháng 10 năm 2014[52]
Birmingham City Anh Lee Clark Sa thải 20 tháng 10 năm 2014[53] 21st Anh Gary Rowett 27 tháng 10 năm 2014[54]
Leeds United Slovenia Darko Milanič 26 tháng 10 năm 2014[55] 18th Anh Neil Redfearn 1 tháng 11 năm 2014[56]
Blackpool Bỉ José Riga 27 tháng 10 năm 2014[57] 24th Anh Lee Clark 30 tháng 10 năm 2014[58]
Wigan Athletic Đức Uwe Rösler 13 tháng 11 năm 2014[59] 22nd Scotland Malky Mackay ngày 19 tháng 11 năm 2014[60]
Reading Anh Nigel Adkins 15 tháng 12 năm 2014[61] 16th Scotland Steve Clarke 16 tháng 12 năm 2014[62]
Brighton & Hove Albion Phần Lan Sami Hyypiä Từ bỏ 22 tháng 12 năm 2014[63] 22nd Cộng hòa Ireland Chris Hughton 31 tháng 12 năm 2014[64]
Norwich City Anh Neil Adams 5 tháng 1 năm 2015[65] 7th Scotland Alex Neil 9 tháng 1 năm 2015[66]
Charlton Athletic Bỉ Bob Peeters Sa thải 11 tháng 1 năm 2015[67] 14th Israel Guy Luzon 13 tháng 1 năm 2015[68]
Nottingham Forest Anh Stuart Pearce 1 tháng 2 năm 2015[69] 12th Scotland Dougie Freedman 1 tháng 2 năm 2015[70]
Millwall Anh Ian Holloway 10 tháng 3 năm 2015[71] 23rd Anh Neil Harris 29 tháng 4 năm 2015[72]
Wigan Athletic Scotland Malky Mackay 6 tháng 4 năm 2015[73] 23rd Scotland Gary Caldwell 7 tháng 4 năm 2015[74]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Thăng hạng, giành quyền
tham dự hoặc xuống hạng
1 Bournemouth (C, P) 46 26 12 8 98 45 +53 90 Thăng hạng lên Premier League
2 Watford (P) 46 27 8 11 91 50 +41 89
3 Norwich City (O, P) 46 25 11 10 88 48 +40 86 Vòng tứ kết Championship play-offs[a]
4 Middlesbrough 46 25 10 11 68 37 +31 85
5 Brentford 46 23 9 14 78 59 +19 78
6 Ipswich Town 46 22 12 12 72 54 +18 78
7 Wolverhampton Wanderers 46 22 12 12 70 56 +14 78
8 Derby County 46 21 14 11 85 56 +29 77
9 Blackburn Rovers 46 17 16 13 66 59 +7 67
10 Birmingham City 46 16 15 15 54 64 −10 63
11 Cardiff City 46 16 14 16 57 61 −4 62
12 Charlton Athletic 46 14 18 14 54 60 −6 60
13 Sheffield Wednesday 46 14 18 14 43 49 −6 60
14 Nottingham Forest 46 15 14 17 71 69 +2 59
15 Leeds United 46 15 11 20 50 61 −11 56
16 Huddersfield Town 46 13 16 17 58 75 −17 55
17 Fulham 46 14 10 22 62 83 −21 52
18 Bolton Wanderers 46 13 12 21 54 67 −13 51
19 Reading 46 13 11 22 48 69 −21 50
20 Brighton & Hove Albion 46 10 17 19 44 54 −10 47
21 Rotherham United 46 11 16 19 46 67 −21 46[b]
22 Millwall (R) 46 9 14 23 42 76 −34 41 Xuống hạng Football League One
23 Wigan Athletic (R) 46 9 12 25 39 64 −25 39
24 Blackpool (R) 46 4 14 28 36 91 −55 26
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 2 May 2015. Nguồn: Sky Sports
Quy tắc xếp hạng: 1) Số điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được
(C) Vô địch; (O) Thắng play-off; (P) Thăng hạng; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ Four teams play for one spot and promotion to Premier League.
  2. ^ Rotherham United bị trừ 3 điểm bởi một trận đấu sử dụng cầu thủ không hợp lệ.[75]

Đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
  Bán kết Chung kết
                     
3  Norwich City 1 3 4  
6  Ipswich Town 1 1 2  
    3  Norwich City 2
  4  Middlesbrough 0
4  Middlesbrough 2 3 5
5  Brentford 1 0 1  

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách BIR BLB BLP BOL BOU BRE B&HA CAR CHA DER FUL HUD IPS LEE MID MIL NWC NOT REA ROT SHW WAT WIG WOL
Birmingham City 2–2 1–0 0–1 0–8 1–0 1–0 0–0 1–0 0–4 1–2 1–1 2–2 1–1 1–1 0–1 0–0 2–1 6–1 2–1 0–2 2–1 3–1 2–1
Blackburn Rovers 1–0 1–1 1–0 3–2 2–3 0–1 1–1 2–0 2–3 2–1 0–0 3–2 2–1 0–0 2–0 1–2 3–3 3–1 2–1 1–2 2–2 3–1 0–1
Blackpool 1–0 1–2 1–1 1–6 1–2 1–0 1–0 0–3 0–1 0–1 0–0[a] 0–2 1–1 1–2 1–0 1–3 4–4 1–1 1–1 0–1 0–1 1–3 0–0
Bolton Wanderers 0–1 2–1 1–1 1–2 3–1 1–0 3–0 1–1 0–2 3–1 1–0 0–0 1–1 1–2 2–0 1–2 2–2 1–1 3–2 0–0 3–4 3–1 2–2
Bournemouth 4–2 0–0 4–0 3–0 1–0 3–2 5–3 1–0 2–2 2–0 1–1 2–2 1–3 3–0 2–2 1–2 1–2 3–0 1–1 2–2 2–0 2–0 2–1
Brentford 1–1 3–1 4–0 2–2 3–1 3–2 1–2 1–1 2–1 2–1 4–1 2–4 2–0 0–1 2–2 0–3 2–2 3–1 1–0 0–0 1–2 3–0 4–0
Brighton & Hove Albion 4–3 1–1 0–0 2–1 0–2 0–1 1–1 2–2 2–0 1–2 0–0 3–2 2–0 1–2 0–1 0–1 2–3 2–2 1–1 0–1 0–2 1–0 1–1
Cardiff City 2–0 1–1 3–2 0–3 1–1 2–3 0–0 1–2 0–2 1–0 3–1 3–1 3–1 0–1 0–0 2–4 2–1 2–1 0–0 2–1 2–4 1–0 0–1
Charlton Athletic 1–1 1–3 2–2 2–1 0–3 3–0 0–1 1–1 3–2 1–1 3–0 0–1 2–1 0–0 0–0 2–3 2–1 3–2 1–1 1–1 1–0 2–1 1–1
Derby County 2–2 2–0 4–0 4–1 2–0 1–1 3–0 2–2 2–0 5–1 3–2 1–1 2–0 0–1 0–0 2–2 1–2 0–3 1–0 3–2 2–2 1–2 5–0
Fulham 1–1 0–1 2–2 4–0 1–5 1–4 0–2 1–1 3–0 2–0 3–1 1–2 0–3 4–3 0–1 1–0 3–2 2–1 1–1 4–0 0–5 2–2 0–1
Huddersfield Town 0–1 2–2 4–2 2–1 0–4 2–1 1–1 0–0 1–1 4–4 0–2 2–1 1–2 1–2 2–1 2–2 3–0 3–0 0–2 0–0 3–1 0–0 1–4
Ipswich Town 4–2 1–1 3–2 1–0 1–1 1–1 2–0 3–1 3–0 0–1 2–1 2–2 4–1 2–0 2–0 0–1 2–1 0–1 2–0 2–1 1–0 0–0 2–1
Leeds United 1–1 0–3 3–1 1–0 1–0 0–1 0–2 1–2 2–2 2–0 0–1 3–0 2–1 1–0 1–0 0–2 0–0 0–0 0–0 1–1 2–3 0–2 1–2
Middlesbrough 2–0 1–1 1–1 1–0 0–0 4–0 0–0 2–1 3–1 2–0 2–0 2–0 4–1 0–1 3–0 4–0 3–0 0–1 2–0 2–3 1–1 1–0 2–1
Millwall 1–3 2–2 2–1 0–1 0–2 2–3 0–0 1–0 2–1 3–3 0–0 1–3 1–3 2–0 1–5 1–4 0–0 0–0 0–1 1–3 0–2 2–0 3–3
Norwich City 2–2 3–1 4–0 2–1 1–1 1–2 3–3 3–2 0–1 1–1 4–2 5–0 2–0 1–1 0–1 6–1 3–1 1–2 1–1 2–0 3–0 0–1 2–0
Nottingham Forest 1–3 1–3 2–0 4–1 2–1 1–3 0–0 1–2 1–1 1–1 5–3 0–1 2–2 1–1 2–1 0–1 2–1 4–0 2–0 0–2 1–3 3–0 1–2
Reading 0–1 0–0 3–0 0–0 0–1 0–2 2–1 1–1 0–1 0–3 3–0 1–2 1–0 0–2 0–0 3–2 2–1 0–3 3–0 2–0 0–1 0–1 3–3
Rotherham United 0–1 2–0 1–1 4–2 0–2 0–2 1–0 1–3 1–1 3–3 3–3 2–2 2–0 2–1 0–3 2–1 1–1 0–0 2–1 2–3 0–2 1–2 1–0
Sheffield Wednesday 0–0 1–2 1–0 1–2 0–2 1–0 0–0 1–1 1–1 0–0 1–1 1–1 1–1 1–2 2–0 1–1 0–0 0–1 1–0 0–0 0–3 2–1 0–1
Watford 1–0 1–0 7–2 3–0 1–1 2–1 1–1 0–1 5–0 1–2 1–0 4–2 0–1 4–1 2–0 3–1 0–3 2–2 4–1 3–0 1–1 2–1 0–1
Wigan Athletic 4–0 1–1 1–0 1–1 1–3 0–0 2–1 0–1 0–3 0–2 3–3 0–1 1–2 0–1 1–1 0–0 0–1 0–0 2–2 1–2 0–1 0–2 0–1
Wolverhampton Wanderers 0–0 3–1 2–0 1–0 1–2 2–1 1–1 1–0 0–0 2–0 3–0 1–3 1–1 4–3 2–0 4–2 1–0 0–3 1–2 5–0 3–0 2–2 2–2
Nguồn: BBC Sport
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Ghi chú:
  1. ^ Blackpool/Huddersfield match was abandoned, and was subsequently awarded as a 0-0 draw.[76]

Tốp ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 2 tháng 5 năm 2015
Xếp hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn thắng[1]
1 Cộng hòa Ireland Daryl Murphy Ipswich Town 27
2 Anh Troy Deeney Watford 21
Scotland Jordan Rhodes Blackburn Rovers
4 Bénin Rudy Gestede Blackburn Rovers 20
Nigeria Odion Ighalo Watford
Anh Callum Wilson Bournemouth
7 Anh Cameron Jerome Norwich City 18
Scotland Chris Martin Derby County
9 Anh Patrick Bamford Middlesbrough 17
Scotland Ross McCormack Fulham

Ghi 3 bàn

[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ Đội bóng Đối thủ Tỷ số Ngày
Cộng hòa Ireland Joe Mason Bolton Wanderers Rotherham United 3–2[77] 16 tháng 9 năm 2014
Cộng hòa Dân chủ Congo Britt Assombalonga Nottingham Forest Fulham 5–3[78] 17 tháng 9 năm 2014
Anh Marc Pugh Bournemouth Birmingham City 8–0[79] 25 tháng 10 năm 2014
Anh Troy Deeney Watford Fulham 5–0[80] 5 tháng 12 năm 2014
Bỉ Jelle Vossen Middlesbrough Millwall 5–1[81] 6 tháng 12 năm 2014
Anh Demarai Gray Birmingham City Reading 6–1[82] 13 tháng 12 năm 2014
Anh Clayton Donaldson Birmingham City Wigan Athletic 3–1[83] 10 tháng 1 năm 2015
Scotland Ross McCormack Fulham Nottingham Forest 3–2[84] 21 tháng 1 năm 2015
Nigeria Odion Ighalo4 Watford Blackpool 7–2[85] 24 tháng 1 năm 2015
Anh Gary Hooper Norwich City Blackpool 4–0[86] 7 tháng 2 năm 2015
Tây Ban Nha Jon Toral Brentford Blackpool 4–0[87] 24 tháng 2 năm 2015
Anh Brett Pitman Bournemouth Blackpool 4–0[88] 14 tháng 3 năm 2015
Bénin Rudy Gestede Blackburn Rovers Nottingham Forest 3–3[89] 18 tháng 4 năm 2015
Anh Lee Gregory Millwall Derby County 3–3[90] 25 tháng 4 năm 2015
Scotland Ross McCormack Fulham Middlesbrough 4–3[91] 25 tháng 4 năm 2015

4 Cầu thủ ghi 4 bàn thắng

Giải thưởng tháng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng Cầu thủ xuất sắc nhất tháng Ghi chú
Huấn luyện viên Câu lạc bộ Cầu thủ Câu lạc bộ
Tháng 8 Wales Kenny Jackett Wolverhampton Wanderers Angola Igor Vetokele Charlton Athletic [92]
Tháng 9 Cộng hòa Ireland Mick McCarthy Ipswich Town Anh Tyrone Mings Ipswich Town [93]
Tháng 10 Anh Eddie Howe Bournemouth Anh Callum Wilson Bournemouth [94]
Tháng 11 Anh Mark Warburton Brentford Anh Andre Gray Brentford [95]
Tháng 12 Anh Eddie Howe Bournemouth Cộng hòa Ireland Daryl Murphy Ipswich Town [96]
Tháng 1 Tây Ban Nha Aitor Karanka Middlesbrough Anh Lee Tomlin Middlesbrough [97]
Tháng 2 Scotland Alex Neil Norwich City Anh Henri Lansbury Nottingham Forest [98]
Tháng 3 Anh Eddie Howe Bournemouth Anh Troy Deeney Watford [99]
Tháng 4 Serbia Slaviša Jokanović Watford Anh Tom Ince Derby County [100]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Championship Top Scorers”. ngày 19 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2014. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “topscorer” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ a b c d “English League Championship 2014–15”. statto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ a b c d “English League Championship Statistics – 2014–15”. ESPN FC. Entertainment and Sports Programming Network (ESPN). Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ “Ups and Downs”. Football League. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ “Financial Fair Play in The Football League”. Football League. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
  6. ^ “Birmingham City 2014/15 kit to be made by Carbrini”. Birmingham Mail. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.
  7. ^ “Lee Clark: Chris Burke and Nikola Zigic will be leaving”. Birmingham Mail. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ “Rovers team up with Nike”. Blackburn Rovers Fc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013.
  9. ^ “Rovers strike new sponsorship deal”. Blackburn Rovers FC. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2014.
  10. ^ “Seasiders Announce New Kit Deal”. Blackpool FC. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  11. ^ “Seasiders New Kits”. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2013.
  12. ^ “Bolton graduates' company to sponsor Bolton Wanderers”. University of Bolton. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  13. ^ “Cherries: Mitchell delighted with huge Fila kit deal”. Bournemouth Echo. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  14. ^ a b “New Kit Partnership with Nike”. seagulls. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
  15. ^ “New Cardiff City kit: Bluebirds unveil latest shirts ahead of their return to the Championship”. Wales Online. ngày 7 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  16. ^ “Charlton Athletic announce Nike Kit Deal”. footballshirtculture.com. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  17. ^ “Derby County Announce Umbro Kit Deal”. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ “Derby County and JUST EAT Announce Three Year Shirt Sponsorship Deal”. www.just-eat.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2013.
  19. ^ “adidas announcement”. Fulham FC. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  20. ^ “Marathonbet Join The Team”. fulhamfc.com. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2013.
  21. ^ “Cider firm Rekorderlig to sponsor new Huddersfield Town shirt”. examiner.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  22. ^ a b “LEEDS UNITED 13/14 MACRON HOME KIT”. footyheadlines.com. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  23. ^ “Boro FC unveil new kit deal with Adidas for the next three seasons”. gazettelive.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  24. ^ “Ramsdens sign new five-year sponsorship deal with Middlesbrough”. gazettelive.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  25. ^ “Millwall renew Macron kit deal”. sportspromedia.com. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  26. ^ “Video and poll: Norwich City release images of new kit for 2013/14 Premier League season”. edp24.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
  27. ^ “UK: Aviva and Norwich City go global with longest main sponsorship deal in club history”. aviva. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2013.
  28. ^ “Forest Team Up With Adidas”. nottinghamforest.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2013.
  29. ^ “2014-15 shirt sponsors announced”. Nottingham Forest FC. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2014.
  30. ^ “Waitrose signs three-year sponsorship deal with the England & Wales Cricket Board”. The Drum. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  31. ^ “Royals to partner Marussia”. Reading FC. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  32. ^ “Reading will be partnered by F1 team Marussia”. Sky Sports. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  33. ^ a b c “2013–14: Hornets Treble To Kick Off!”. www.watfordfc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2013.
  34. ^ “Blackpool: Barry Ferguson leaves as caretaker boss”. BBC Sport. ngày 7 tháng 5 năm 2014.
  35. ^ “Jose Riga: Blackpool confirm ex-Charlton Athletic boss as manager”. BBC Sport. ngày 11 tháng 6 năm 2014.
  36. ^ “Brighton & Hove Albion head coach Oscar Garcia resigns”. BBC Sport. ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  37. ^ “Sami Hyypia: Brighton appoint ex-Liverpool defender as new boss”. BBC Sport. ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  38. ^ “Charlton Athletic appoint Belgian Bob Peeters as manager”. BBC Sport. ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  39. ^ “Brian McDermott leaves Leeds United by mutual consent”. BBC Sport. ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  40. ^ “Championship: Leeds United appoint David Hockaday as their new head coach”. SkySports. ngày 19 tháng 6 năm 2014.
  41. ^ “Mark Robins leaves Huddersfield Town”. Huddersfield Town F.C. ngày 10 tháng 8 năm 2014.
  42. ^ “David Hockaday parts company with Leeds United”.
  43. ^ “Giuseppe Sannino parts leaves Watford”.
  44. ^ “Watford Appoint Óscar Garcia as new manager”.
  45. ^ “Ole Gunnar Solskjaer parts company with Cardiff City”. BBC Sport. ngày 18 tháng 9 năm 2014.
  46. ^ “Russell Slade confirms Cardiff City as new manager”. BBC Sport. ngày 6 tháng 10 năm 2014.
  47. ^ “Felix Magath parts company with Fulham”. BBC Sport. ngày 18 tháng 9 năm 2014.
  48. ^ “Kit Symons is appointed as Fulham manager”. BBC Sport. ngày 29 tháng 10 năm 2014.
  49. ^ a b “Watford: Oscar Garcia replaced by Billy McKinlay as head coach”.
  50. ^ “Dougie Freedman: Bolton Wanderers manager leaves club”. BBC Sport. ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  51. ^ “Neil Lennon: Bolton Wanderers appoints Neil Lennon as new manager”. BBC Sport. ngày 12 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  52. ^ “OFFICIAL: Slaviša Jokanović Appointed Head Coach”. Watford Official Website. ngày 7 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  53. ^ “Lee Clark: Birmingham City sack manager and his assistant”. BBC Sport. ngày 20 tháng 10 năm 2014.
  54. ^ “Gary Rowett: Birmingham City appoint Burton Albion manager”. BBC Sport. ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  55. ^ “Darko Milanič: Leeds United sack manager”. BBC Sport. ngày 26 tháng 10 năm 2014.
  56. ^ “Neil Redfearn appointed as Leeds United head coach”. BBC Sport. ngày 1 tháng 11 năm 2014.
  57. ^ “José Riga: Blackpool sack manager”. BBC Sport. ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  58. ^ “Lee Clark: Blackpool announce new manager”. Skysports.com. ngày 30 tháng 10 năm 2014.
  59. ^ “Uwe Rosler: Wigan sack manager after poor start to season”. BBC Sport. ngày 13 tháng 11 năm 2014.
  60. ^ “Malky Mackay: Wigan Athletic confirm new manager”. BBC Sport. ngày 19 tháng 11 năm 2014.
  61. ^ “Nigel Adkins: Reading sack manager after 6-1 defeat”. BBC Sport. ngày 15 tháng 12 năm 2014.
  62. ^ “Steve Clarke: Reading appoint ex-West Brom head coach”. BBC Sport. ngày 16 tháng 12 năm 2014.
  63. ^ “Sami Hyypiä: Brighton Resign manager”. BBC Sport. ngày 22 tháng 12 năm 2014.
  64. ^ “Brighton move for Chris Hughton as new manager”. The Daily Telegraph. ngày 31 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  65. ^ “Neil Adams Resigns as Norwich City manager”. BBC Sports. ngày 5 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
  66. ^ “Alex Neil: Norwich City appoint Hamilton player-manager as boss”. BBC Sport. ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  67. ^ “Bob Peeters sacked as Charlton coach after 25 games”. BBC Sports. ngày 11 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
  68. ^ “Guy Luzon: Charlton Athletic appoint Israeli as head coach”. BBC Sport. ngày 13 tháng 1 năm 2015.
  69. ^ “Stuart Pearce: Nottingham Forest manager leaves club”. BBC Sport. ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  70. ^ “Nottingham Forest appoint Dougie Freedman after sacking Stuart Pearce”. ngày 1 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
  71. ^ “Ian Holloway sacked as Millwall manager after 14 months”. BBC Sport. ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  72. ^ “Neil Harris has been appointed as manager after less than 24 hours of relegation to League One”. BBC Sport. ngày 29 tháng 4 năm 2015.
  73. ^ “Malky Mackay sacked as Wigan manager after 138 days in charge”. BBC Sport. ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  74. ^ “Wigan Athletic: Gary Caldwell named manager”. BBC Sport. ngày 7 tháng 4 năm 2015.
  75. ^ “Rotherham United deducted three points for ineligible player”. BBC Sport. 24 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015.
  76. ^ “Blackpool-Huddersfield Town declared as 0-0 after abandonment”. BBC Sport. 14 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  77. ^ “Bolton Wanderers 3-2 Rotherham United”. British Broadcasting Corporation. ngày 16 tháng 9 năm 2014.
  78. ^ “Nottingham Forest 5-3 Fulham”. British Broadcasting Corporation. ngày 17 tháng 9 năm 2014.
  79. ^ “Birmingham City 0-8 AFC Bournemouth”. British Broadcasting Corporation. ngày 25 tháng 10 năm 2014.
  80. ^ “Fulham 0-5 Watford”. British Broadcasting Corporation. ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  81. ^ “Millwall 1-5 Middlesbrough”. British Broadcasting Corporation. ngày 6 tháng 12 năm 2014.
  82. ^ “Birmingham City 6-1 Reading”. British Broadcasting Corporation. ngày 13 tháng 12 năm 2014.
  83. ^ “Birmingham City 3-1 Wigan Athletic”. British Broadcasting Corporation. ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  84. ^ “Fulham 3-2 Nottingham Forest”. British Broadcasting Corporation. ngày 21 tháng 1 năm 2015.
  85. ^ “Watford 7-2 Blackpool”. British Broadcasting Corporation. ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  86. ^ “Norwich City 4-0 Blackpool”. British Broadcasting Corporation. ngày 7 tháng 2 năm 2015.
  87. ^ “Brentford 4-0 Blackpool”. British Broadcasting Corporation. ngày 24 tháng 2 năm 2015.
  88. ^ “AFC Bournemouth 4-0 Blackpool”. British Broadcasting Corporation. ngày 14 tháng 3 năm 2015.
  89. ^ “Blackburn Rovers 3-3 Nottingham Forest”. British Broadcasting Corporation. ngày 18 tháng 4 năm 2015.
  90. ^ “Millwall 3-3 Derby County”. British Broadcasting Corporation. ngày 25 tháng 4 năm 2015.
  91. ^ “Fulham 4-3 Middlesbrough”. British Broadcasting Corporation. ngày 25 tháng 4 năm 2015.
  92. ^ “Igor Vetokele wins Football league Championship Player of the Month for August while Kenny Jackett takes manager's award”. skysports.com. ngày 1 tháng 9 năm 2014.
  93. ^ “Tyrone Mings wins Football league Championship Player of the Month for August while Mick McCarthy takes manager's award”. skysports.com. ngày 1 tháng 10 năm 2014.
  94. ^ “Bournemouth's Howe and Wilson secure October awards”. skysports.com. ngày 7 tháng 11 năm 2014.
  95. ^ “Brentford's Mark Warburton and Andre Gray secure November awards in Championship”. skysports.com. ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  96. ^ “Bournemouth's Eddie Howe and Daryl Murphy secure December awards in Championship”. skysports.com. ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  97. ^ “Aitor Karanka and Lee Tomlin win January's Sky Bet Championship awards”. skysports.com. ngày 6 tháng 2 năm 2015.
  98. ^ “Alex Neil and Henri Lansbury win February awards in Championship”. skysports.com. ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  99. ^
  100. ^

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]