Bước tới nội dung

Halichoeres bivittatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Halichoeres bivittatus
Cá đực
Cá con
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. bivittatus
Danh pháp hai phần
Halichoeres bivittatus
(Bloch, 1791)
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
    • Labrus bivittatus Bloch, 1791
    • Labrus psittaculus Lacepède, 1801
    • Labrus multicostatus Gronow, 1854
    • Julis humeralis Poey, 1860
    • Choerojulis grandisquamis Gill, 1863
    • Choerojulis arangoi Poey, 1876
    • Platyglossus florealis Jordan & Gilbert, 1882

Halichoeres bivittatus là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1791.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh bivittatus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: bi ("hai") và vittatus ("có dải sọc"), hàm ý đề cập đến hai dải sọc đen ở hai bên thân của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ bang North Carolina (Hoa Kỳ) và Bermuda, H. bivittatus được phân bố trải dài về phía nam đến vịnh México và khắp vùng biển Caribe, dọc theo bờ biển Brasil đến bang Rio de Janeiro.[1]

H. bivittatus sống gần các rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 30 m, ít được nhìn thấy hơn trong các thảm cỏ biển.[1]

H. bivittatus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 35 cm.[3] Cá cái và cá con có màu trắng với một sọc ngang màu nâu từ mõm kéo dài đến gốc vây đuôi (có thể đứt đoạn thành một hàng đốm ở phía sau). Sọc thứ hai màu vàng nâu từ cằm dọc theo bụng. Có một cặp đốm đen và vàng ở ngay góc nắp mang. Vây lưng có một đốm tròn màu xanh lam đen ở giữa. Cá đực màu xanh lục, đầu có nhiều vệt sọc hồng tím. Các sọc nâu đen trên thân trở nên mờ dần. Cặp đốm đen và hồng ở góc nắp mang. Vây lưng và vây hậu môn màu hồng có sọc màu xanh lục ở giữa. Vây đuôi màu xanh lục lam với các vệt sọc hồng.[4]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 27.[5]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của H. bivittatus bao gồm các loài nhuyễn thể, cua, sao biển đuôi rắn, cầu gai, chân bụng, giun nhiều tơ và các loài cá nhỏ hơn.[3][5]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

H. bivittatus được đánh bắt trong các hoạt động buôn bán cá cảnh nhưng lại khá hiếm.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Rocha, L.; Francini, R. & Craig, M. (2010). Halichoeres bivittatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187482A8547710. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187482A8547710.en. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres bivittatus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Halichoeres bivittatus, Slippery dick”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ a b John D. McEachran & Janice D. Fechhelm (2005). Fishes of the Gulf of Mexico. Volume 2: Scorpaeniformes to Tetraodontiformes. Austin, Texas: Nhà xuất bản Đại học Texas. tr. 514. ISBN 978-0292794214.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)