Bước tới nội dung

Justified/Stripped Tour

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Justified/Stripped Tour
Chuyến lưu diễn của Justin TimberlakeChristina Aguilera
AlbumJustified
Stripped
Ngày bắt đầu4 tháng 6 năm 2003
Ngày kết thúc2 tháng 9 năm 2003
Số chặng diễn1
Số buổi diễn45 ở Bắc Mỹ
Thứ tự của Justin Timberlake
Justifed/Stripped Tour
(2003)
Justified and Lovin' It Live
(2003–04)
Thứ tự của Christina Aguilera
Christina Aguilera: In Concert Tour
(2000–01)
Justifed/Stripped Tour
(2003)
Stripped World Tour
(2003)

The Justified/Stripped Tour là chuyến lưu diễn của hai ca sĩ/nhạc sĩ người Mỹ Christina AguileraJustin Timberlake. Đây là chuyến lưu diễn quảng bá cho album Stripped của Aguilera và album đầu tay Justified của Timberlake. Nó được ước tính đã thu về 45,8 triệu USD.[1][2]

Nghệ sĩ biểu diễn mở màn

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các màn biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Aguilera
  1. "Stripped Intro" (Video Introduction)
  2. "Dirrty"
  3. "Get Mine, Get Yours"
  4. "The Voice Within"
  5. "Genie in a Bottle"
  6. "Can't Hold Us Down"
  7. "Make Over"
  8. "Loving Me 4 Me" (Video Interlude)
  9. "Impossible"
  10. "At Last"
  11. "I Prefer You"
  12. "Lady Marmalade"
  13. "Walk Away"
  14. "Fighter"
  15. "What a Girl Wants"

Encore

  1. "Beautiful"
Timberlake
  1. "Ghetto Blaster" (contains elements of "Like I Love You", "Girlfriend" and "Rock Your Body")(Video Introduction)
  2. "Rock Your Body"
  3. "Right For Me"
  4. Medley:
    1. "Gone"
    2. "Girlfriend"
    3. "Senorita"
  5. "Still On My Brain"
  6. "Nothin' Else"
  7. "Tap Dance" (Dance Interlude)
  8. "Cry Me a River"
  9. "Let's Take A Ride"
  10. "Beat Box" (Dance Interlude)
  11. "Last Night"
  12. "Take It From Here"

Encore

  1. "Like I Love You"

Ngày lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
Bắc Mỹ [4][5]
ngày 4 tháng 6 năm 2003 Phoenix Hoa Kỳ America West Arena
ngày 6 tháng 6 năm 2003 Oakland Oakland Arena
ngày 8 tháng 6 năm 2003 Tacoma Tacoma Dome
ngày 10 tháng 6 năm 2003 Portland Rose Garden
ngày 13 tháng 6 năm 2003 Sacramento ARCO Arena
ngày 14 tháng 6 năm 2003 San Jose HP Pavilion at San Jose
ngày 16 tháng 6 năm 2003 Los Angeles Trung tâm Staples
ngày 17 tháng 6 năm 2003
ngày 20 tháng 6 năm 2003
ngày 21 tháng 6 năm 2003 Las Vegas MGM Grand Garden Arena
ngày 23 tháng 6 năm 2003 Denver Pepsi Center
ngày 25 tháng 6 năm 2003 Oklahoma City Ford Center
ngày 26 tháng 6 năm 2003 Dallas Trung tâm American Airlines
ngày 28 tháng 6 năm 2003 San Antonio Alamodome
ngày 29 tháng 6 năm 2003 Houston Trung tâm Toyota
ngày 5 tháng 7 năm 2003 St. Louis Savvis Center
ngày 6 tháng 7 năm 2003 North Little Rock Alltel Arena
ngày 8 tháng 7 năm 2003 New Orleans Louisiana Superdome
ngày 9 tháng 7 năm 2003 Bossier City CenturyTel Center
ngày 11 tháng 7 năm 2003 Memphis The Pyramid
ngày 12 tháng 7 năm 2003 Atlanta Philips Arena
ngày 14 tháng 7 năm 2003 Tampa St. Pete Times Forum
ngày 15 tháng 7 năm 2003 Orlando TD Waterhouse Centre
ngày 16 tháng 7 năm 2003 Sunrise Office Depot Center
ngày 22 tháng 7 năm 2003 Rosemont Allstate Arena
ngày 23 tháng 7 năm 2003 Chicago Trung tâm United
ngày 25 tháng 7 năm 2003 Auburn Hills The Palace of Auburn Hills
ngày 26 tháng 7 năm 2003 Cincinnati U.S. Bank Arena
ngày 28 tháng 7 năm 2003 Pittsburgh Mellon Arena
ngày 29 tháng 7 năm 2003 Toronto Canada Air Canada Centre
ngày 31 tháng 7 năm 2003
ngày 1 tháng 8 năm 2003 Buffalo Hoa Kỳ HSBC Arena
ngày 3 tháng 8 năm 2003 Columbus, Ohio Value City Arena
ngày 5 tháng 8 năm 2003 Boston Fleet Center
ngày 6 tháng 8 năm 2003
ngày 8 tháng 8 năm 2003 Philadelphia First Union Center
ngày 18 tháng 8 năm 2003 Uniondale Nassau Veterans Memorial Coliseum
ngày 19 tháng 8 năm 2003
ngày 20 tháng 8 năm 2003 East Rutherford Continental Airlines Arena
ngày 22 tháng 8 năm 2003 Hartford Hartford Civic Center
ngày 23 tháng 8 năm 2003 Albany Pepsi Arena
ngày 25 tháng 8 năm 2003 Washington, D.C. MCI Center
ngày 31 tháng 8 năm 2003 Indianapolis Conseco Fieldhouse
ngày 1 tháng 9 năm 2003 Milwaukee Bradley Center
ngày 2 tháng 9 năm 2003 Saint Paul Xcel Energy Center
Những buổi biểu diễn bị hủy và dời ngày

Thu hình, thu âm

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi chuyến lưu diễn bắt đầu, BMG phát hành một EP gồm 6 bài hát được bán độc quyền ở chuỗi cửa hàng bán lẻ Target. EP bao gồm bản phối lại những bài hát thành công của hai ca sĩ, và một bài hát mới của riêng mỗi người. Trong lúc lưu diễn, có tin đồn rằng buổi biểu diễn ở khán phòng Nassau Veterans Memorial tại Uniondale, NY được quay lại cho chương trình truyền hình đặc biệt của đài WB, cùng một DVD được phát hành vào quý 4 năm 2003. Nhưng lại không thành sự thật.

Chuyến lưu diễn này từng xuất hiện trong chương trình "Making the Tour" của MTV.

Đội ngũ thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]
Timberlake
  • Darrell Adams
  • Troy Antunes
  • Denosh Bennet
  • Mark Byerly
  • Cetra Dance
  • Skip Dorsey
  • Phillip Fisher
  • Paul Howards
  • Rob Stevenson
  • John Walsh
  • Charles Wilson
  • Dancers: Marty Kudelka, Melanie Benz, Nicole Hill, Sky Hoffman, Kelly Konno, Eric Denz, Roger Lee, Michele Martinez and Eddie Morales
Aguilera

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ Powers, Ann (ngày 3 tháng 6 năm 2003). “Pop music's two biggest former teen stars strip and beatbox to prove they're all grown up”. Blender. Alpha Media Group Inc. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
  3. ^ “The Black Eyed Peas Join Christina Aguilera & Justin Timberlake Tour”. Yahoo! Music. Yahoo! Inc. ngày 16 tháng 5 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
  4. ^ Downey, Ryan J. (ngày 21 tháng 2 năm 2003). “Justin Timberlake/ Christina Aguilera Tour Dates Announced”. MTV News. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
  5. ^ Dansby, Andrew (ngày 14 tháng 8 năm 2003). “Christina, Justin Tour On”. Rolling Stones. RealNetworks, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
  6. ^ a b c d Evans, Rob (ngày 11 tháng 8 năm 2003). “Justified & Stripped tour on hold after ceiling grid collapse”. LiveDaily. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ a b c Zahalway, Jon (ngày 14 tháng 8 năm 2003). “Justin and Christina reschedule 'Justified & Stripped' tour dates”. LiveDaily. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]