Justified/Stripped Tour
Justified/Stripped Tour | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chuyến lưu diễn của Justin Timberlake và Christina Aguilera | |||||||||||||
Album | Justified Stripped | ||||||||||||
Ngày bắt đầu | 4 tháng 6 năm 2003 | ||||||||||||
Ngày kết thúc | 2 tháng 9 năm 2003 | ||||||||||||
Số chặng diễn | 1 | ||||||||||||
Số buổi diễn | 45 ở Bắc Mỹ | ||||||||||||
|
The Justified/Stripped Tour là chuyến lưu diễn của hai ca sĩ/nhạc sĩ người Mỹ Christina Aguilera và Justin Timberlake. Đây là chuyến lưu diễn quảng bá cho album Stripped của Aguilera và album đầu tay Justified của Timberlake. Nó được ước tính đã thu về 45,8 triệu USD.[1][2]
Nghệ sĩ biểu diễn mở màn
[sửa | sửa mã nguồn]- The Black Eyed Peas (Bắc Mỹ) (select venues)[3]
- Jamelia (Bắc Mỹ) (select venues)
- Fefe Dobson (Bắc Mỹ) (select venues)
- Emmanuel Carella (Bắc Mỹ) (select venues)
Danh sách các màn biểu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]- "Stripped Intro" (Video Introduction)
- "Dirrty"
- "Get Mine, Get Yours"
- "The Voice Within"
- "Genie in a Bottle"
- "Can't Hold Us Down"
- "Make Over"
- "Loving Me 4 Me" (Video Interlude)
- "Impossible"
- "At Last"
- "I Prefer You"
- "Lady Marmalade"
- "Walk Away"
- "Fighter"
- "What a Girl Wants"
Encore
- "Ghetto Blaster" (contains elements of "Like I Love You", "Girlfriend" and "Rock Your Body")(Video Introduction)
- "Rock Your Body"
- "Right For Me"
- Medley:
- "Gone"
- "Girlfriend"
- "Senorita"
- "Still On My Brain"
- "Nothin' Else"
- "Tap Dance" (Dance Interlude)
- "Cry Me a River"
- "Let's Take A Ride"
- "Beat Box" (Dance Interlude)
- "Last Night"
- "Take It From Here"
Encore
Ngày lưu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
---|---|---|---|
Bắc Mỹ [4][5] | |||
ngày 4 tháng 6 năm 2003 | Phoenix | Hoa Kỳ | America West Arena |
ngày 6 tháng 6 năm 2003 | Oakland | Oakland Arena | |
ngày 8 tháng 6 năm 2003 | Tacoma | Tacoma Dome | |
ngày 10 tháng 6 năm 2003 | Portland | Rose Garden | |
ngày 13 tháng 6 năm 2003 | Sacramento | ARCO Arena | |
ngày 14 tháng 6 năm 2003 | San Jose | HP Pavilion at San Jose | |
ngày 16 tháng 6 năm 2003 | Los Angeles | Trung tâm Staples | |
ngày 17 tháng 6 năm 2003 | |||
ngày 20 tháng 6 năm 2003 | |||
ngày 21 tháng 6 năm 2003 | Las Vegas | MGM Grand Garden Arena | |
ngày 23 tháng 6 năm 2003 | Denver | Pepsi Center | |
ngày 25 tháng 6 năm 2003 | Oklahoma City | Ford Center | |
ngày 26 tháng 6 năm 2003 | Dallas | Trung tâm American Airlines | |
ngày 28 tháng 6 năm 2003 | San Antonio | Alamodome | |
ngày 29 tháng 6 năm 2003 | Houston | Trung tâm Toyota | |
ngày 5 tháng 7 năm 2003 | St. Louis | Savvis Center | |
ngày 6 tháng 7 năm 2003 | North Little Rock | Alltel Arena | |
ngày 8 tháng 7 năm 2003 | New Orleans | Louisiana Superdome | |
ngày 9 tháng 7 năm 2003 | Bossier City | CenturyTel Center | |
ngày 11 tháng 7 năm 2003 | Memphis | The Pyramid | |
ngày 12 tháng 7 năm 2003 | Atlanta | Philips Arena | |
ngày 14 tháng 7 năm 2003 | Tampa | St. Pete Times Forum | |
ngày 15 tháng 7 năm 2003 | Orlando | TD Waterhouse Centre | |
ngày 16 tháng 7 năm 2003 | Sunrise | Office Depot Center | |
ngày 22 tháng 7 năm 2003 | Rosemont | Allstate Arena | |
ngày 23 tháng 7 năm 2003 | Chicago | Trung tâm United | |
ngày 25 tháng 7 năm 2003 | Auburn Hills | The Palace of Auburn Hills | |
ngày 26 tháng 7 năm 2003 | Cincinnati | U.S. Bank Arena | |
ngày 28 tháng 7 năm 2003 | Pittsburgh | Mellon Arena | |
ngày 29 tháng 7 năm 2003 | Toronto | Canada | Air Canada Centre |
ngày 31 tháng 7 năm 2003 | |||
ngày 1 tháng 8 năm 2003 | Buffalo | Hoa Kỳ | HSBC Arena |
ngày 3 tháng 8 năm 2003 | Columbus, Ohio | Value City Arena | |
ngày 5 tháng 8 năm 2003 | Boston | Fleet Center | |
ngày 6 tháng 8 năm 2003 | |||
ngày 8 tháng 8 năm 2003 | Philadelphia | First Union Center | |
ngày 18 tháng 8 năm 2003 | Uniondale | Nassau Veterans Memorial Coliseum | |
ngày 19 tháng 8 năm 2003 | |||
ngày 20 tháng 8 năm 2003 | East Rutherford | Continental Airlines Arena | |
ngày 22 tháng 8 năm 2003 | Hartford | Hartford Civic Center | |
ngày 23 tháng 8 năm 2003 | Albany | Pepsi Arena | |
ngày 25 tháng 8 năm 2003 | Washington, D.C. | MCI Center | |
ngày 31 tháng 8 năm 2003 | Indianapolis | Conseco Fieldhouse | |
ngày 1 tháng 9 năm 2003 | Milwaukee | Bradley Center | |
ngày 2 tháng 9 năm 2003 | Saint Paul | Xcel Energy Center |
- Những buổi biểu diễn bị hủy và dời ngày
- 11 tháng 6 năm 2003 Vancouver, British Columbia Pacific Coliseum
- 9 tháng 8 năm 2003 Atlantic City, New Jersey Boardwalk Hall[6]
- 11 tháng 8 năm 2003 Albany, New York Pepsi Arena[6] dời sang ngày 23 tháng 8 năm 2003[7]
- 13 tháng 8 năm 2003 East Rutherford, New Jersey Continental Airlines Arena[6] dời sang ngày 20 tháng 8 năm 2003[7]
- 14 tháng 8 năm 2003 Hartford, Connecticut Hartford Civic Center[6] dời sang ngày 22 tháng 8 năm 2003[7]
Thu hình, thu âm
[sửa | sửa mã nguồn]Khi chuyến lưu diễn bắt đầu, BMG phát hành một EP gồm 6 bài hát được bán độc quyền ở chuỗi cửa hàng bán lẻ Target. EP bao gồm bản phối lại những bài hát thành công của hai ca sĩ, và một bài hát mới của riêng mỗi người. Trong lúc lưu diễn, có tin đồn rằng buổi biểu diễn ở khán phòng Nassau Veterans Memorial tại Uniondale, NY được quay lại cho chương trình truyền hình đặc biệt của đài WB, cùng một DVD được phát hành vào quý 4 năm 2003. Nhưng lại không thành sự thật.
Chuyến lưu diễn này từng xuất hiện trong chương trình "Making the Tour" của MTV.
Đội ngũ thực hiện
[sửa | sửa mã nguồn]- Timberlake
- Darrell Adams
- Troy Antunes
- Denosh Bennet
- Mark Byerly
- Cetra Dance
- Skip Dorsey
- Phillip Fisher
- Paul Howards
- Rob Stevenson
- John Walsh
- Charles Wilson
- Dancers: Marty Kudelka, Melanie Benz, Nicole Hill, Sky Hoffman, Kelly Konno, Eric Denz, Roger Lee, Michele Martinez and Eddie Morales
- Aguilera
- Ethan Farmer - Bass
- Ray Yslas - Percussion
- Brian Frasier - Drums
- Michael Herring - Guitars
- Robert Lewis - Keyboards
- Charlean Hines - Backup singer
- Tracy Nelson - Backup singer
- Brandon Rogers - Backup singer
- Dancers: Monique Slaughter, Tiana Brown, Telisha Shaw, Erin Hernandez, Paul Kirkland, Leo Moctezuma, Gilbert Saldivar, Marcel Wilson, Billy Cole and Luke Bannister.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
- ^ Powers, Ann (ngày 3 tháng 6 năm 2003). “Pop music's two biggest former teen stars strip and beatbox to prove they're all grown up”. Blender. Alpha Media Group Inc. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
- ^ “The Black Eyed Peas Join Christina Aguilera & Justin Timberlake Tour”. Yahoo! Music. Yahoo! Inc. ngày 16 tháng 5 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2011.
- ^ Downey, Ryan J. (ngày 21 tháng 2 năm 2003). “Justin Timberlake/ Christina Aguilera Tour Dates Announced”. MTV News. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
- ^ Dansby, Andrew (ngày 14 tháng 8 năm 2003). “Christina, Justin Tour On”. Rolling Stones. RealNetworks, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
- ^ a b c d Evans, Rob (ngày 11 tháng 8 năm 2003). “Justified & Stripped tour on hold after ceiling grid collapse”. LiveDaily. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
- ^ a b c Zahalway, Jon (ngày 14 tháng 8 năm 2003). “Justin and Christina reschedule 'Justified & Stripped' tour dates”. LiveDaily. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.