Sparisoma chrysopterum
Sparisoma chrysopterum | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Scaridae |
Chi (genus) | Sparisoma |
Loài (species) | S. chrysopterum |
Danh pháp hai phần | |
Sparisoma chrysopterum (Bloch & Schneider, 1801) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Sparisoma chrysopterum là một loài cá biển thuộc chi Sparisoma trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh của loài trong tiếng Latinh có nghĩa là "có vây màu vàng kim", hàm ý đề cập đến vây lưng, vây bụng và vây hậu môn có màu cam đến ửng đỏ[2].
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]S. chrysopterum được ghi nhận từ bờ biển bang Florida (Hoa Kỳ) trải dài khắp vùng biển Caribe, bao gồm toàn bộ Antilles, giới hạn ở phía nam đến Venezuela[1].
Quần thể được cho là S. chrysopterum ở Brasil đã được xác định lại là loài Sparisoma frondosum, một loài có hình thái khá giống nhau ở cá đực lẫn cá cái[3]. S. frondosum cũng được ghi nhận tại bờ biển Venezuela, Leeward Antilles (chuỗi đảo phía nam Tiểu Antilles), Trinidad và Tobago và Grenada.
S. chrysopterum sống gần các rạn san hô và đá ngầm, cá con đặc biệt sống trong những thảm cỏ biển, độ sâu đến ít nhất là 20 m[1].
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]S. chrysopterum có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 46 cm[4]. Cơ thể của cá đực và cá cái có vảy lớn.
S. chrysopterum đực trưởng thành có màu xanh lục lam (vùng bụng sáng màu hơn) với dải lưỡi liềm màu đỏ ở rìa vây đuôi, một vùng màu xanh lam bao quanh gốc vây ngực, và vệt màu vàng trên gốc vây ngực. Đây là những đặc điểm này không có ở S. frondosum[3]. Vây lưng, vây bụng và vây hậu môn có màu đỏ cam[5].
Cá cái và cá đực đang lớn (giai đoạn trung gian) có màu nâu xám đến nâu đỏ, có thể xuất hiện các vệt trắng lốm đốm để hòa lẫn vào môi trường xung quanh; chúng có một đốm sẫm màu ở gốc vây ngực[5][6].
Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 13[7].
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của S. chrysopterum chủ yếu là tảo và cỏ biển[1]. S. chrysopterum nhiều khả năng là một loài lưỡng tính tiền nữ (cá cái có thể chuyển đổi giới tính thành cá đực)[4].
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]S. chrysopterum được nhắm mục tiêu đánh bắt trong ngành thủy sản thương mại[1].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e L. A. Rocha và cộng sự (2012). “Sparisoma chrysopterum”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190738A17788150. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190738A17788150.en. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b Moura và cộng sự, sđd, tr.510-512
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Sparisoma chrysopterum trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
- ^ a b “Species: Sparisoma chrysopterum, Redtail parrotfish”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
- ^ John Snow. “Redtail Parrotfish, Sparisoma chrysopterum”. mexican-fish.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
- ^ John D. McEachran; Janice D. Fechhelm (1998). Fishes of the Gulf of Mexico, Volume 2: Scorpaeniformes to Tetraodontiformes. Nhà xuất bản Đại học Texas. tr. 541. ISBN 978-0292706347.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Trích dẫn
[sửa | sửa mã nguồn]- R. L. Moura và cộng sự (2001). “A new parrotfish (Scaridae) from Brazil, and revalidation of Sparisoma amplum (Ranzani, 1842), Sparisoma frondosum (Agassiz, 1831), Sparisoma axillare (Steindachner, 1878) and Scarus trispinosus Valenciennes, 1840” (PDF). Bulletin of Marine Science. 68 (3): 505–524.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)