Tomasz Kędziora
Kędziora trong màu áo Dynamo Kyiv năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Tomasz Karol Kędziora[1] | ||
Ngày sinh | 11 tháng 6, 1994 | ||
Nơi sinh | Sulechów, Ba Lan | ||
Chiều cao | 1,83 m[2] | ||
Vị trí | Trung vệ, Hậu vệ cánh | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Dynamo Kyiv | ||
Số áo | 94 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
–2010 | UKP Zielona Góra | ||
2010–2012 | Lech Poznań | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012–2017 | Lech Poznań | 117 | (5) |
2017– | Dynamo Kyiv | 116 | (5) |
2022 | → Lech Poznań (cho mượn) | 6 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2011 | U17 Ba Lan | 7 | (0) |
2011–2012 | U18 Ba Lan | 5 | (1) |
2012–2013 | U19 Ba Lan | 12 | (4) |
2014–2015 | U20 Ba Lan | 4 | (0) |
2015–2017 | U21 Ba Lan | 17 | (0) |
2017– | ĐTQG Ba Lan | 32 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 6 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 11 năm 2023 |
Tomasz Karol Kędziora (Phát âm tiếng Ba Lan: [ˈtɔmaʂ ˈkarɔl kɛnˈd͡ʑɔra]; sinh ngày 11 tháng 6 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan thi đấu tại Ukrainian Premier League cho câu lạc bộ Dynamo Kyiv và ĐTQG Ba Lan ở vị trí hậu vệ.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Những ngày đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Ngay từ khi 4 tuổi, Tomasz Karol[3] Kędziora bắt đầu tham gia học viện bóng đá trẻ của UKP Zielona Góra. Trong thời điểm đó anh đã được đào tạo bởi bố anh, Mirosław.[4] Đến năm 2000, anh chính thức bắt đầu tập luyện cùng với cầu thủ cùng tuổi.
Vào tháng 07/2010, anh là một phần của đội UKP Zielona Góra tham gia vòng chung kết của giải vô địch trẻ của Ba Lan. Đội của anh được huấn luyện bởi bố anh và giành được huy chương đồng.[5]
Lech Poznań
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi bắt đầu mùa giải 2010–11, Kędziora ký bản hợp đồng gia nhập nhà vô địch Ba Lan, Lech Poznań.[6] Ban đầu, anh là một thành viên của đội trẻ của Lech, nơi mà anh đã thi đấu mùa giải 2010–11 với 20 trận đấu và ghi 2 bàn. Trong phần cuối của mùa giải 2011–12, anh được gọi lên đội một,[7] nhưng vẫn chỉ được thi đấu ở đội trẻ, ra sân 20 lần và ghi 7 bàn thắng (bao gồm 5 bàn từ chấm penalty).
Vào 20/09/2011, Kędziora được điền tên vào đội của Lech để thi đấu vòng 1/16 Cúp quốc gia Ba Lan gặp Chrobry Głogów,[8] nhưng anh vẫn không được ra sân. Vào 21/06/2012, Kędziora ký một bản hợp đồng mới dài 3 năm với đội bóng của Poznań, kéo dài tới 30/06/2015.[9]
Kędziora có trận ra mắt cho đội một vào 12/07/2012 trong trận hòa 1–1 của vòng loại đầu tiên của Europa League với câu lạc bộ của Kazakhstan FC Zhetysu, vào sân ở phút thứ 90 thay cho Bartosz Ślusarski.[10][11]
Vào 27/10/2012, Kędziora có trận ra mắt Ekstraklasa trong trận thua 2–0 trước Jagiellonia Białystok ở vòng 9, vào sân ở phút 62.[12] Vào 20/09/2013, trong trận đấu tại Ekstraklasa với Pogoń Szczecin, anh đã dính phải một chấn thương với cơ đùi[13][14] và chỉ trở lại vào 13/12 cho trận đấu gặp Zawisza Bydgoszcz.[15] Vào 05/05/2014, anh ghi bàn đầu tiên tại giải vô địch quốc gia Ba Lan trong trận thắng 2–1 ở vòng 1/16 gặp Zawisza Bydgoszcz.[16]
Kędziora ký một bản hợp đồng mới dài 3 năm với Lech Poznań vào 01/11/2015, kéo dài tới 30/06/2018.[17] Trong mùa giải 2014–15, anh giành chức vô địch Ba Lan cùng cả đội, xuất hiện trong cả 35 trận, ghi 3 bàn và có được 6 kiến tạo.[18][19]
Dynamo Kyiv
[sửa | sửa mã nguồn]Vào 11/07/2017, Kędziora ký bản hợp đồng dài 4 năm với câu lạc bộ của Ukraina Dynamo Kyiv.[20]
Quay lại Lech Poznań
[sửa | sửa mã nguồn]Vào 07/03/2022, FIFA thông báo rằng vì sự xâm lược của Nga vào Ukraina, tất cả các bản hợp đồng của các cầu thủ ngoại quốc tại Ukraina sẽ bị tạm dừng cho đến 30/06/2022 và họ được quyền ký hợp đồng với các câu lạc bộ ngoài Ukraina cho đến 30/06/2022 và kỳ chuyển nhượng cũng sẽ được mở lại cho các cầu thủ trên để chuyển đến và đăng ký với các câu lạc bộ mới cho đến 07/04/2022.[21] Vào 17/03/2022, Kędziora quay trở lại Lech Poznań cho tới hết mùa giải dưới điều kiện trên.[22]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Kędziora có được lần đầu tiên gọi lên ĐTQG Ba Lan cho các trận giao hữu gặp Gruzia và Hy Lạp vào tháng 06/2015.[23] Nhưng phải đến trận đấu với Mexico vào 13/11/2017, anh mới có được trận ra mắt.
Trong tháng 05/2018, anh được điền tên trong danh sách sơ bộ 35 cầu thủ của ĐTQG Ba Lan chuẩn bị cho World Cup 2018 tổ chức tại Nga.[24] Tuy nhiên, anh đã không vào được danh sách 23 cầu thủ cuối cùng.[25]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 22/05/2022[26]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Giải VĐQG | Cúp quốc gia | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
Lech Poznań | 2012–13 | Ekstraklasa | 8 | 0 | 0 | 0 | 1[a] | 0 | — | 9 | 0 | |
2013–14 | 14 | 1 | 0 | 0 | 2[a] | 1 | — | 16 | 2 | |||
2014–15 | 35 | 3 | 5 | 0 | 4[a] | 1 | — | 44 | 4 | |||
2015–16 | 24 | 0 | 4 | 0 | 9[b] | 1 | 1[c] | 1 | 38 | 2 | ||
2016–17 | 36 | 1 | 7 | 1 | — | 1[c] | 0 | 44 | 2 | |||
Tổng cộng | 117 | 5 | 16 | 1 | 16 | 3 | 2 | 1 | 151 | 10 | ||
Dynamo Kyiv | 2017–18 | Ukrainian Premier League | 22 | 1 | 4 | 0 | 10[a] | 0 | – | 36 | 1 | |
2018–19 | 27 | 2 | 1 | 0 | 14[d] | 2 | 1[e] | 0 | 43 | 4 | ||
2019–20 | 27 | 0 | 3 | 0 | 8[f] | 0 | 1[e] | 0 | 39 | 0 | ||
2020–21 | 25 | 1 | 1 | 0 | 13[g] | 0 | 1[e] | 0 | 40 | 1 | ||
2021–22 | 15 | 1 | 1 | 0 | 5[h] | 0 | 1[e] | 0 | 22 | 1 | ||
Tổng cộng | 116 | 5 | 10 | 0 | 50 | 2 | 4 | 0 | 180 | 7 | ||
Lech Poznań (cho mượn) | 2021–22 | Ekstraklasa | 6 | 1 | 1 | 0 | — | — | 7 | 1 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 239 | 11 | 27 | 1 | 66 | 5 | 6 | 1 | 338 | 18 |
- ^ a b c d Trận tại UEFA Europa League
- ^ 3 lần ra sân tại UEFA Champions League, 6 lần ra sân và 1 bàn thắng tại UEFA Europa League
- ^ a b Ra sân tại Siêu Cúp Ba Lan
- ^ 4 lần ra sân và 1 bàn thắng tại UEFA Champions League, 10 lần ra sân và 1 bàn thắng tại UEFA Europa League
- ^ a b c d Ra sân tại Siêu Cúp Ukraina
- ^ 2 lần ra sân tại UEFA Champions League, 6 lần ra sân tại UEFA Europa League
- ^ 9 lần ra sân tại UEFA Champions League, 4 lần ra sân tại UEFA Europa League
- ^ 5 lần ra sân tại UEFA Champions League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 21/11/2023[27]
Đội tuyển | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
ĐTQG Ba Lan | 2017 | 1 | 0 |
2018 | 6 | 0 | |
2019 | 9 | 0 | |
2020 | 5 | 0 | |
2021 | 5 | 1 | |
2023 | 6 | 0 | |
Tổng cộng | 32 | 1 |
- Bàn thắng của Ba Lan ghi trước.
Số | Ngày | Sân | Đối thủ | Tỷ số sau bàn thắng | Chung cuộc | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 09/10/2021 | Stadion Narodowy, Warszawa, Ba Lan | San Marino | 3–0 | 5–0 | Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2022 khu vực châu Âu |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Lech Poznań
- Ekstraklasa: 2014–15, 2021–22
- Siêu cúp Ba Lan: 2015, 2016
Dynamo Kyiv
- Ukrainian Premier League: 2020–21
- Ukrainian Cup: 2019–20, 2020–21
- Siêu cúp Ukraina: 2018, 2019, 2020[28]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “UEFA Nations League 2021: Booking List before League phase Matchday 6” (PDF). UEFA. ngày 16 tháng 11 năm 2020. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ 28 Tháng mười một năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Tomasz Kędziora”. Ekstraklasa.org (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022.[liên kết hỏng]
- ^ “Кедзьора Томаш Кароль” (bằng tiếng Ukraina). Ukrainian Premier League Official Site. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Kędziora: Grać uczyła mnie mama”. Igol.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Trener Kędziora: Nasz brąz trochę ponad stan”. Zielonagora.sport.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 13 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Tomasz Kędziora przedłuży kontrakt z Lechem Poznań”. Sport.onet.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Lech Poznań - 2011/12 (runda jesienna)”. 90minut.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Tomasz Kędziora dołączył do kadry Lecha”. 90minut.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 20 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Tomasz Kędziora przedłużył kontrakt z Lechem”. 90minut.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 21 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Liga Europy 2012/2013 - I runda eliminacyjna - II mecz”. 90minut.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “First qualifying round, Second leg”. Uefa.com. ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “T-Mobile Ekstraklasa 2012/2013 - Kolejka 9”. 90minut.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 27 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Kędziora poza grą?”. Igol.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 22 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Kędziora trenuje indywidualnie”. Goal.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 24 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 14 Tháng sáu năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Tomasz Kędziora po kontuzji wraca do kadry Lecha Poznań”. Poznan.sport.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 13 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “T-Mobile Ekstraklasa 2013/2014 - Kolejka 32”. 90minut.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 5 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Tomasz Kędziora na dłużej w Lechu”. 90minut.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 21 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “STATYSTYKI INDYWIDUALNE”. Ekstrastats.pl (bằng tiếng Ba Lan). 2015. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Asysty T-ME: Stilić, a potem Dzalamidze i Pawłowski”. Sportowefakty.wp.pl (bằng tiếng Ba Lan). ngày 8 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Томаш КЕНДЗЕРА – гравець "Динамо" (Київ)!” (bằng tiếng Ukraina). FC Dynamo Kyiv. ngày 11 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
- ^ “FIFA adopts temporary employment and registration rules to address several issues in relation to war in Ukraine”. FIFA. ngày 7 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Tomasz Kędziora zagra w Lechu” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ba Lan). Lech Poznań. ngày 17 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Poland June Call-Ups for Georgia and Greece Released”. Psnfutbol.com. ngày 4 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ 11 Tháng sáu năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Revealed: Every World Cup 2018 squad - Final 23-man lists”. Goal.com. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
- ^ [1] [liên kết hỏng]
- ^ Tomasz Kędziora tại Soccerway
- ^ “Kędziora, Tomasz”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2021.
- ^ “dynamo wins ukrainian supercup”. Trollfootball.me. ngày 25 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1994
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Ekstraklasa
- Cầu thủ bóng đá Dynamo Kyiv
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Ba Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Ba Lan
- Cầu thủ bóng đá nam Ba Lan
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020
- Cầu thủ Giải bóng đá ngoại hạng Ukraina