Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2024
2024 FIFA Futsal World Cup - Uzbekistan
FIFA futzal Jahon çempionati 2024
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàUzbekistan
Thời gian14 tháng 9 – 6 tháng 10
Số đội24 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu3 (tại 3 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Brasil (lần thứ 6)
Á quân Argentina
Hạng ba Ukraina
Hạng tư Pháp
Thống kê giải đấu
Số trận đấu51
Số bàn thắng351 (6,88 bàn/trận)
Số khán giả138.904 (2.724 khán giả/trận)
Vua phá lướiBrasil Marcel
(10 bàn)
2021
2028

Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2024 (tiếng Anh: 2024 FIFA Futsal World Cup) là giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới lần thứ 10, giải vô địch bóng đá trong nhà quốc tế được tổ chức 4 năm một lần, dành cho các đội tuyển bóng đá trong nhà quốc gia nam của các hiệp hội thành viên FIFA. Giải đấu được tổ chức ở Uzbekistan từ ngày 14 tháng 9 đến ngày 6 tháng 10 năm 2024.[1] Đây là lần đầu tiên một giải đấu bóng đá của FIFA được tổ chức tại Uzbekistan, và cũng là lần đầu tiên trong lịch sử được tổ chức tại một quốc gia Trung Á. Giải đấu quay trở lại chu kỳ tổ chức 4 năm một lần kể từ giải đấu năm 2021 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.

Bồ Đào Nha là nhà đương kim vô địch của giải đấu sau khi đánh bại Argentina với tỷ số 2–1 ở trận chung kết giải đấu năm 2021. Nhưng đã bị loại ở vòng 16 gặp Kazakhstan

Bầu chọn chủ nhà

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 4 năm 2023, Maroc được cho là đã giành quyền đăng cai giải đấu vì là quốc gia duy nhất nộp hồ sơ đấu thầu đăng cai lên FIFA.[6][7] Tuy nhiên, Uzbekistan được lựa chọn là quốc gia đăng cai giải đấu vào ngày 23 tháng 6 năm 2023.[1][11]

Quá trình chuẩn bị

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vào ngày 20 tháng 5, biểu trưng chính thức đã được FIFA công bố.[12][13] Biểu trưng mô tả hạt tiêu kalampir, thường được sử dụng trong ẩm thực truyền thống của Uzbekistan.
  • Vào ngày 19 tháng 7, quá trình công nhận phương tiện truyền thông bắt đầu.[14]
  • Vào ngày 30 tháng 7 năm 2024, quá trình bán vé đã bắt đầu.[15]
  • Ngày 31 tháng 7 tại Paris, lễ trao cúp đã diễn ra.[16]
  • Vào ngày 7 tháng 8, ra mắt linh vật chính thức, Xon, một chú hổ Turan.[17]
  • Vào tháng 8, một chuyến du đấu cúp đã diễn ra ở Andijan,[18] Fergana,[19] Namangan,[20] Jizzakh[21]Samarkand.[22][23]

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]
  Các đội tuyển vượt qua vòng loại
  Các đội tuyển không vượt qua vòng loại
  Đội tuyển bị cấm tham dự
  Không tham dự
  Không phải là thành viên của FIFA.

Tổng cộng có 24 đội tuyển vượt qua vòng loại giải đấu. Trong đó, đội chủ nhà được đặc cách tham dự giải đấu, 23 đội tuyển còn lại giành quyền tham dự từ các giải đấu vòng loại của mỗi khu vực.[24][25] Có tất cả 121 đội tuyển tham dự vòng loại.

Trong tổng số 24 đội tuyển vượt qua vòng loại, có 4 đội tuyển đã có lần đầu tiên tham dự giải đấu, bao gồm: Afghanistan, Pháp, New ZealandTajikistan.[26][27][28][29][30] Đây cũng là lần đầu tiên trong lịch sử, giải đấu có sự góp mặt của 4 đại diện đến từ Trung Á (Afghanistan, Iran, Tajikistan và đội chủ nhà Uzbekistan). Đây là lần đầu tiên Tajikistan tham dự một giải đấu cấp đội tuyển quốc gia của FIFA, mà quốc gia này trước đó có đại diện đã từng hai lần tham dự Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới, trong khi đây là lần đầu tiên Afghanistan tham dự giải đấu do FIFA tổ chức.

CroatiaHà Lan quay trở lại giải đấu sau 24 năm vắng bóng. Libya quay trở lại giải đấu kể từ năm 2012, trong khi CubaUkraina quay trở lại giải đấu sau khi vắng mặt tại giải đấu lần trước.

Trong số các đội tuyển không vượt qua vòng loại, tiêu biểu là Nga, đội tuyển đã bị UEFA cấm tham dự các giải đấu quốc tế do ảnh hưởng từ việc Nga xâm lược Ukraina. Nhà đương kim vô địch Cúp bóng đá trong nhà châu Á 2022, Nhật Bản đã có lần đầu tiên trong lịch sử Cúp bóng đá trong nhà châu Á không vượt qua được vòng bảng.[31] Ở khu vực châu Phi, Ai Cập lần đầu tiên vắng mặt kể từ giải đấu năm 1992 sau khi nhận thất bại ở trận tranh hạng ba tại Cúp bóng đá trong nhà các quốc gia châu Phi 2024.[32] Sau hai lần liên tiếp tham dự giải đấu vào các năm 20162021, Việt Nam không vượt qua được vòng loại.[33]

Cộng hòa Séc, SerbiaHoa Kỳ là những đội tuyển còn lại không vượt qua được vòng loại sau khi tham dự giải đấu năm 2021.

Liên đoàn Giải đấu vòng loại Đội tuyển Tham dự Lần tham dự gần nhất Thành tích tốt nhất
AFC (Châu Á)
(Chủ nhà + 4 đội)
Chủ nhà  Uzbekistan 3 lần 2020 Vòng 16 đội (2020)
Cúp bóng đá trong nhà châu Á 2024  Afghanistan 1 lần Lần đầu
 Iran 9 lần 2020 Hạng ba (2016)
 Tajikistan 1 lần Lần đầu
 Thái Lan 7 lần 2020 Vòng 16 đội (2012, 2016, 2020)
CAF (Châu Phi)
(3 đội)
Cúp bóng đá trong nhà các quốc gia châu Phi 2024  Angola 2 lần 2021 Vòng bảng (2021)
 Libya 3 lần 2012 Vòng bảng (2008, 2012)
 Maroc 4 lần 2021 Tứ kết (2021)
CONCACAF (Trung, Bắc Mỹ và Caribe)
(4 đội)
Giải vô địch bóng đá trong nhà Bắc, Trung Mỹ và Caribe 2024  Costa Rica 6 lần 2021 Vòng 16 đội (2016)
 Cuba 6 lần 2016 Vòng bảng (1996, 2000, 2004, 2008, 2016)
 Guatemala 6 lần 2021 Vòng bảng (2000, 2008, 2012, 2016, 2021)
 Panama 4 lần 2021 Vòng 16 đội (2012)
CONMEBOL (Nam Mỹ)
(4 đội)
Vòng loại giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2024 khu vực Nam Mỹ  Argentina 10 lần 2021 Vô địch (2016)
 Brasil 10 lần 2021 Vô địch (1989, 1992, 1996, 2008, 2012)
 Paraguay 8 lần 2021 Tứ kết (2016)
 Venezuela 2 lần 2021 Vòng 16 đội (2021)
OFC (Châu Đại Dương)
(1 đội)
Cúp bóng đá trong nhà các quốc gia châu Đại Dương 2023  New Zealand 1 lần Lần đầu
UEFA (Châu Âu)
(7 đội)
Vòng loại giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2024 khu vực châu Âu  Croatia 2 lần 2000 Hạng 5 (2000)
 Pháp 1 lần N/A Lần đầu
 Kazakhstan 4 lần 2021 Hạng tư (2021)
 Hà Lan 5 lần 2000 Á quân (1989)
 Bồ Đào Nha 7 lần 2021 Vô địch (2021)
 Tây Ban Nha 10 lần 2021 Vô địch (2000, 2004)
 Ukraina 6 lần 2016 Hạng tư (1996)

Địa điểm thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA đã khảo sát các địa điểm thi đấu ở các thành phố Tashkent, Bukhara, AndijanFergana của Uzbekistan.[34] Sau khi giành quyền đăng cai giải đấu, Uzbekistan đề xuất tổ chức giải đấu tại 4 nhà thi đấu ở thủ đô Tashkent.[35] Tashkent, BukharaAndijan được lựa chọn là các thành phố đăng cai giải đấu vào ngày 19 tháng 4 năm 2024.[36][37]

Tashkent
Humo Arena Khu liên hợp Thể thao Yunusobod
Sức chứa: 12,500 Sức chứa: 2,450
Andijan Bukhara
Khu liên hợp thể thao đa năng Majmuasi Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara
Sức chứa: 4,000 Sức chứa: 4,000

Bốc thăm chia bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Quảng trường RegistanSamarkand, di sản thế giới được UNESCO công nhận, là nơi tổ chức buổi lễ bốc thăm.

Buổi lễ bốc thăm chia bảng được tổ chức vào ngày 26 tháng 5 năm 2024 tại Quảng trường RegistanSamarkand vào lúc 21h00 theo giờ Uzbekistan.[38][39] Cựu danh thủ Uzbekistan Server Djeparov, cựu tiền đạo Manchester United và đội tuyển Pháp Louis Saha và cựu tuyển thủ bóng đá trong nhà Tây Ban Nha Kike là những khách mời và hỗ trợ cho buổi lễ bốc thăm.[40]

Phân nhóm hạt giống

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong buổi lễ bốc thăm chia bảng, đội chủ nhà Uzbekistan được xếp vào nhóm hạt giống số 1 và được đưa vào vị trí đầu tiên của bảng A.[24] Các nhóm hạt giống được dựa theo bảng xếp hạng mới của FIFA, được công bố vào ngày 6 tháng 5 năm 2024.[39]

Các đội ở nhóm hạt giống số 1 được bốc thăm trước, sau đó đến các nhóm hạt giống số 2, 3, 4. Các đội tuyển cùng khu vực, ngoại trừ UEFA sẽ không được nằm cùng bảng đấu với nhau.

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

Kết quả bốc thăm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng A
Pos Đội tuyển
A1  Uzbekistan
A2  Hà Lan
A3  Paraguay
A4  Costa Rica
Bảng B
Pos Đội tuyển
B1  Brasil
B2  Cuba
B3  Croatia
B4  Thái Lan
Bảng C
Pos Đội tuyển
C1  Argentina
C2  Ukraina
C3  Afghanistan
C4  Angola
Bảng D
Pos Đội tuyển
D1  Tây Ban Nha
D2  Kazakhstan
D3  New Zealand
D4  Libya
Bảng E
Pos Đội tuyển
E1  Bồ Đào Nha
E2  Panama
E3  Tajikistan
E4  Maroc
Bảng F
Pos Đội tuyển
F1  Iran
F2  Venezuela
F3  Guatemala
F4  Pháp

Trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các quan chức sau đây đã được chọn cho giải đấu.[41] Lần thứ hai, sau Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2021, tại một giải đấu bóng đá trong nhà thế giới FIFA, Hỗ trợ video (VS) sẽ được triển khai.

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các trận đấu được tổ chức theo giờ Uzbekistan (UTC+5).

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Paraguay 3 2 0 1 11 8 +3 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Hà Lan 3 1 2 0 10 7 +3 5
3  Costa Rica 3 1 1 1 9 10 −1 4
4  Uzbekistan (H) 3 0 1 2 7 12 −5 1
Nguồn: FIFA
(H) Chủ nhà
Paraguay 5–2 Costa Rica
Chi tiết
Khán giả: 5,658
Trọng tài: Pornnarong Grairod (Thái Lan)
Uzbekistan 3–3 Hà Lan
Chi tiết
Khán giả: 7,561
Trọng tài: Khalid Hnich (Maroc)

Costa Rica 2–2 Hà Lan
Chi tiết
Khán giả: 1,481
Trọng tài: Lautaro Romero (Argentina)
Uzbekistan 1–4 Paraguay
Chi tiết
Khán giả: 9,081
Trọng tài: Reinier Fiss (Cuba)

Costa Rica 5–3 Uzbekistan
Chi tiết
Khán giả: 8,025
Trọng tài: Anelize Schulz (Brazil)
Hà Lan 5–2 Paraguay
  • Chih Goal 27'28"36'31"
Chi tiết
Bukhara Universal Sports Complex, Bukhara
Khán giả: 2,411
Trọng tài: Hiroyuki Kobayashi (Nhật Bản)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Brasil 3 3 0 0 27 2 +25 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Thái Lan 3 2 0 1 13 15 −2 6
3  Croatia 3 1 0 2 9 10 −1 3
4  Cuba 3 0 0 3 5 27 −22 0
Nguồn: FIFA
Croatia 1–2 Thái Lan
Sekulić Goal 30'33" Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara, Bukhara
Khán giả: 1,250
Trọng tài: Cristian Espíndola (Chile)
Brasil 10–0 Cuba
  • Marcel Goal 01'18"22'25"32'54"
  • Marlon Goal 12'16"22'52"38'40"
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara, Bukhara
Khán giả: 2,045
Trọng tài: Ondřej Černý (Cộng hòa Séc)

Thái Lan 10–5 Cuba
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara, Bukhara
Khán giả: 1,341
Trọng tài: Cristiano Cardoso (Bồ Đào Nha)
Brasil 8–1 Croatia
  • Pito Goal 12'34"24'17"
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara, Bukhara
Khán giả: 2,382
Trọng tài: Ebrahim Mehrabi Afshar (Iran)

Thái Lan 1–9 Brasil
Osamanmusa Goal 19'18" Chi tiết
  • Marcel Goal 05'37"19'29"35'03"
  • Pito Goal 22'12"30'33"
Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara, Bukhara
Khán giả: 2,040
Trọng tài: Diego Molina (Costa Rica)
Cuba 0–7 Croatia
Chi tiết
Khán giả: 1,528
Trọng tài: Nicola Manzione (Ý)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Argentina 3 3 0 0 18 7 +11 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Ukraina 3 2 0 1 12 10 +2 6
3  Afghanistan 3 1 0 2 8 10 −2 3
4  Angola 3 0 0 3 11 22 −11 0
Nguồn: FIFA
Afghanistan 6–4 Angola
Chi tiết
Khán giả: 2,106
Trọng tài: Dejan Veselič (Slovenia)
Argentina 7–1 Ukraina
Chi tiết Shoturma Goal 17'27"
Khán giả: 3,086
Trọng tài: Anthony Riley (New Zealand)

Angola 2–7 Ukraina
Chi tiết
  • Zhuk Goal 06'58" (pen.)
Khán giả: 1,374
Trọng tài: Ran An (Trung Quốc)
Argentina 2–1 Afghanistan
Rosa Goal 02'46"32'14" Chi tiết Sarmiento Goal 31'50" (p.l.n.)
Khán giả: 3,442
Trọng tài: Eduardo Fernandes (Bồ Đào Nha)

Angola 5–9 Argentina
  • Goal 00'55"01'59"09'56"
Chi tiết
  • Brandi Goal 06'02"16'12"33'25"33'31"34'22"
Khán giả: 4,449
Trọng tài: Chris Sinclair (New Zealand)
Ukraina 4–1 Afghanistan
  • Zhuk Goal 14'01" (pen.)
Chi tiết Gholami Goal 25'04"
Khu liên hợp thể thao đa năng Majmuasi, Andijan
Khán giả: 2,090
Trọng tài: Jorge Flores (El Salvador)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Tây Ban Nha 3 2 1 0 16 2 +14 7 Vòng loại trực tiếp
2  Kazakhstan 3 2 1 0 15 2 +13 7
3  Libya 3 1 0 2 4 13 −9 3
4  New Zealand 3 0 0 3 2 20 −18 0
Nguồn: FIFA
New Zealand 1–3 Libya
Ditfort Goal 39'34" Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Majmuasi, Andijan
Khán giả: 1,195
Trọng tài: Anatoliy Rubakov (Uzbekistan)
Tây Ban Nha 1–1 Kazakhstan
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Majmuasi, Andijan
Khán giả: 1,808
Trọng tài: Roberto López (Panama)

Libya 1–4 Kazakhstan
Khamis Goal 16'24" Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Majmuasi, Andijan
Khán giả: 1,572
Trọng tài: Daniel Rodríguez (Uruguay)
Tây Ban Nha 7–1 New Zealand
  • Catela Goal 24'26"31'00"32'04"
Chi tiết Twigg Goal 05'58"
Khu liên hợp thể thao đa năng Majmuasi, Andijan
Khán giả: 1,993
Trọng tài: Mohamed Youssef (Ai Cập)

Libya 0–8 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Majmuasi, Andijan
Khán giả: 1,703
Trọng tài: Fahad Alhosani (UAE)
Kazakhstan 10–0 New Zealand
  • Knaub Goal 14'18"15'50"20'22"22'25"36'09"
  • Leo Goal 20'46"29'36"
Chi tiết
Khán giả: 3,828
Trọng tài: Ricardo Lay (Panama)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Bồ Đào Nha 3 3 0 0 17 4 +13 9 Vòng loại trực tiếp
2  Maroc 3 2 0 1 11 9 +2 6
3  Panama 3 1 0 2 12 19 −7 3
4  Tajikistan 3 0 0 3 7 15 −8 0
Nguồn: FIFA
Bồ Đào Nha 10–1 Panama
Chi tiết Maquensi Goal 34'05" (pen.)
Khán giả: 2,078
Trọng tài: Ryan Shepheard (Úc)
Tajikistan 2–4 Maroc
Chi tiết
Khán giả: 3,959
Trọng tài: Oriana Zambrano (Venezuela)

Maroc 6–3 Panama
Chi tiết
Khán giả: 1,291
Trọng tài: Daniel Manrique (Colombia)
Bồ Đào Nha 3–2 Tajikistan
Chi tiết
Khán giả: 3,239
Trọng tài: Jorge Flores (El Salvador)

Maroc 1–4 Bồ Đào Nha
El Mesrar Goal 33'33" Chi tiết
Khán giả: 2,077
Trọng tài: Bill Rafael Villalba (Paraguay)
Panama 8–3 Tajikistan
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara, Bukhara
Khán giả: 1,572
Trọng tài: Damian Grabowski (Ba Lan)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Iran 3 3 0 0 20 6 +14 9 Vòng loại trực tiếp
2  Pháp 3 2 0 1 14 10 +4 6
3  Venezuela 3 1 0 2 11 17 −6 3
4  Guatemala 3 0 0 3 10 22 −12 0
Nguồn: FIFA
Iran 7–1 Venezuela
Chi tiết M. Francia Goal 14'08"
Bukhara Universal Sports Complex, Bukhara
Khán giả: 1,694
Trọng tài: Nikola Jelić (Croatia)
Guatemala 3–6 Pháp
Chi tiết
Bukhara Universal Sports Complex, Bukhara
Khán giả: 2,079
Trọng tài: Aymen Kammoun (Tunisia)

Iran 9–4 Guatemala
Chi tiết
Bukhara Universal Sports Complex, Bukhara
Khán giả: 1,209
Trọng tài: Alejandro Martínez (Tây Ban Nha)
Pháp 7–3 Venezuela
Chi tiết
Bukhara Universal Sports Complex, Bukhara
Khán giả: 1,726
Trọng tài: Trương Quốc Dũng (Việt Nam)

Pháp 1–4 Iran
Siragassy Touré Goal 36'28" Chi tiết
Bukhara Universal Sports Complex, Bukhara
Khán giả: 2,641
Trọng tài: Tarek Elkhataby (Ai Cập)
Venezuela 7–3 Guatemala
Chi tiết
Khán giả: 2,650
Trọng tài: Daniel Matković (Thụy Sĩ)

Bảng xếp hạng các đội đứng thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 A  Costa Rica 3 1 1 1 9 10 −1 4 Vòng loại trực tiếp
2 B  Croatia 3 1 0 2 9 10 −1 3
3 C  Afghanistan 3 1 0 2 8 10 −2 3
4 F  Venezuela 3 1 0 2 11 17 −6 3
5 E  Panama 3 1 0 2 12 19 −7 3
6 D  Libya 3 1 0 2 4 13 −9 3
Nguồn: FIFA

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu hòa ở cuối thời gian thi đấu bình thường, hiệp phụ sẽ được thi đấu (hai hiệp, mỗi hiệp 5 phút) và sau đó, nếu cần, bằng loạt sút luân lưu để xác định đội thắng. Tuy nhiên, đối với trận tranh hạng ba, nếu trận đấu diễn ra ngay trước trận chung kết, sẽ không có hiệp phụ và đội thắng sẽ được xác định bằng loạt sút luân lưu.

Sơ đồ thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
 
Vòng 16Tứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
24 tháng 9 – Tashkent
 
 
 Hà Lan1
 
29 tháng 9 – Tashkent
 
 Ukraina3
 
 Ukraina9
 
25 tháng 9 – Andijan
 
 Venezuela4
 
 Tây Ban Nha1
 
2 tháng 10 – Tashkent
 
 Venezuela2
 
 Ukraina2
 
24 tháng 9 – Bukhara
 
 Brasil3
 
 Brasil5
 
29 tháng 9 – Bukhara
 
 Costa Rica0
 
 Brasil3
 
26 tháng 9 – Bukhara
 
 Maroc1
 
 Iran3
 
6 tháng 10 – Tashkent
 
 Maroc4
 
 Brasil2
 
26 tháng 9 – Andijan
 
 Argentina1
 
 Bồ Đào Nha1
 
30 tháng 9 – Tashkent
 
 Kazakhstan2
 
 Kazakhstan1
 
27 tháng 9 – Humo Arena
 
 Argentina6
 
 Argentina2
 
3 tháng 10 – Tashkent
 
 Croatia0
 
 Argentina3
 
27 tháng 9 – Bukhara
 
 Pháp2 Trận tranh giải ba
 
 Thái Lan2
 
30 tháng 9 – Bukhara6 tháng 10 – Tashkent
 
 Pháp5
 
 Pháp2 Ukraina7
 
25 tháng 9 – Humo Arena
 
 Paraguay1  Pháp1
 
 Paraguay (s.h.p.)3
 
 
 Afghanistan1
 


Ghép cặp các trận đấu ở vòng 16 đội

Các trận đấu cụ thể liên quan đến các đội xếp thứ ba phụ thuộc vào bốn đội xếp thứ ba vượt qua vòng bảng tham dự vòng 16 đội:

  Các cặp đấu xảy ra
Third-placed teams
qualify from groups
1A
vs
1B
vs
1C
vs
1D
vs
A B C D 3C 3D 3A 3B
A B C E 3C 3A 3B 3E
A B C F 3C 3A 3B 3F
A B D E 3D 3A 3B 3E
A B D F 3D 3A 3B 3F
A B E F 3E 3A 3B 3F
A C D E 3C 3D 3A 3E
A C D F 3C 3D 3A 3F
A C E F 3C 3A 3F 3E
A D E F 3D 3A 3F 3E
B C D E 3C 3D 3B 3E
B C D F 3C 3D 3B 3F
B C E F 3E 3C 3B 3F
B D E F 3E 3D 3B 3F
C D E F 3C 3D 3F 3E

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]
Brasil 5–0 Costa Rica
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara, Bukhara
Khán giả: 1,471
Trọng tài: Juan José Cordero (Tây Ban Nha)

Hà Lan 1–3 Ukraina
Chi tiết
Khán giả: 1,883
Trọng tài: Daniel Rodríguez (Uruguay)

Tây Ban Nha 1–2 Venezuela
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Majmuasi, Andijan
Khán giả: 1,235
Trọng tài: Ran An (Trung Quốc)

Paraguay 3–1 (s.h.p.) Afghanistan
Chi tiết
Khán giả: 1.874
Trọng tài: Mohamed Youssef (Ai Cập)

Iran 3–4 Maroc
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara, Bukhara
Khán giả: 1,954
Trọng tài: Daniel Matkovic (Thụy Sĩ)

Bồ Đào Nha 1–2 Kazakhstan
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Majmuasi, Andijan
Khán giả: 2,825
Trọng tài: Lautaro Romero (Argentina)

Thái Lan 2–5 Pháp
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara, Bukhara
Khán giả: 1,017
Trọng tài: Anthony Riley (New Zealand)

Argentina 2–0 Croatia
Chi tiết
Khán giả: 2,307
Trọng tài: Anatoliy Rubakov (Uzbekistan)

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Brasil 3–1 Maroc
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara, Bukhara
Khán giả: 2,705
Trọng tài: Alejandro Martínez (Tây Ban Nha)

Ukraina 9–4 Venezuela
Chi tiết
Khán giả: 3,209
Trọng tài: Tarek Elkhataby (Ai Cập)

Pháp 2–1 Paraguay
Chi tiết
Khu liên hợp thể thao đa năng Bukhara, Bukhara
Khán giả: 1,115
Trọng tài: Jorge Flores (El Salvador)

Kazakhstan 1–6 Argentina
Chi tiết
  • Arrieta Goal 28'52" (p)35'39" (p)
Khán giả: 8,898
Trọng tài: Ondřej Černý (Cộng hòa Séc)

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Ukraina 2–3 Brasil
Chi tiết
  • Dyego Goal 22'00"35'50" (2pen.)
Khán giả: 4,208
Trọng tài: Anthony Riley (New Zealand)

Argentina 3–2 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 4,539
Trọng tài: Ryan Shepheard (Úc)

Trận tranh giải ba

[sửa | sửa mã nguồn]
Ukraina 7–1 Pháp
  • Zhuk Goal 26'55"27'39"
Chi tiết
Khán giả: 4,890
Trọng tài: Daniel Rodríguez (Uruguay)

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Brasil 2–1 Argentina
Chi tiết
Khán giả: 9,029
Trọng tài: Alejandro Martínez (Tây Ban Nha)

Tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếp thị

[sửa | sửa mã nguồn]

Logo của giải đấu được công bố vào ngày 20 tháng 5 năm 2024.[44][45] Logo được cho là lấy cảm hứng từ loại ớt kalampir, một loại ớt không thể thiếu trong ẩm thực truyền thống của người dân Uzbekistan.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Uzbekistan to host the FIFA Futsal World Cup 2024”. FIFA. 23 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2023.
  2. ^ “India plans to bid for big sporting events”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  3. ^ “AIFF plans to bid for a series of FIFA & AFC tournaments in next three years”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ “Iran plans to bid for hosting 2024 FIFA Futsal World Cup”. Mehr News Agency. 2 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ a b “ایران نامزد میزبانی جام جهانی فوتسال”. Varzesh3. 2 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ a b “2024 Futsal World Cup: FIFA Set To Name Morocco As Host”. 14 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  7. ^ a b Busari, Niyi. “2024 Futsal World Cup: FIFA Set To Name Morocco As Host”. 2024 Futsal World Cup: FIFA Set To Name Morocco As Host. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  8. ^ “Việt Nam chạy đua đăng cai futsal World Cup 2024”. webthethao.vn.
  9. ^ “Việt Nam xin đăng cai Futsal World Cup 2024?”. ithethao.vn.
  10. ^ “Truyền thông Thái Lan đưa tin Việt Nam xin đăng cai VCK Futsal World Cup 2024”. Sport5. 26 tháng 9 năm 2021.
  11. ^ “Ravshan Irmatov: "JCH o'yinlari bo'ladigan arenalar ham, terma jamoalar mashg'ulot o'tkazadigan arenalar ham bir xil standart asosida tayyorlanadi". CHAMPIONAT.asia. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  12. ^ “Flavour of Uzbekistan strong in official look of FIFA Futsal World Cup 2024™”. inside.fifa.com.
  13. ^ “Oʻzbekistonda oʻtadigan FIFA Futzal Jahon chempionati-2024 musobaqasining rasmiy logotipi e'lon qilindi – UFA”. 20 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2024.
  14. ^ “The accreditation process for the 2024 FIFA Futsal World Cup begins – UFA”. 19 tháng 7 năm 2024.
  15. ^ “The sale of FIFA Futsal World Cup tickets for VISA card holders has been launched – UFA”. 30 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  16. ^ “FIFA Futsal World Cup 2024™ Trophy Handover takes place in Paris – UFA” (bằng tiếng Anh). 31 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2024.
  17. ^ “The official mascot of the FIFA Futsal World Cup 2024 has been announced! – UFA”. 7 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  18. ^ “FIFA Futsal World Cup trophy tour starts in Andijan – UFA”. 10 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  19. ^ “The Second Day of the Trophy Experience in Uzbekistan: Fergana – UFA”. 11 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  20. ^ "Trophy Experience" in Namangan! – UFA”. 13 tháng 8 năm 2024.
  21. ^ “Futzal bo'yicha Jahon chempionati bosh sovrini Jizzaxda! – UFA”.
  22. ^ "Trophy Experience" tadbiri Samarqandda! – UFA”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2024.
  23. ^ “Futzal bo'yicha Jahon chempionati-2024 kubogi Termiz shahriga yetib keldi! – UFA”.
  24. ^ a b “Everything you need to know about the FIFA Futsal World Cup 2024™”. FIFA. 8 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2024.
  25. ^ “2024 Futsal World Cup qualifying: format, calendar”. UEFA. 8 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
  26. ^ “۴۷ میلیون افغانستانی را خوشحال کردیم | اینفانتینو هم از صعود افغانستان به جام جهانی هیجان‌زده بود”. همشهری آنلاین. 6 tháng 5 năm 2024.
  27. ^ آزادی, رادیو (29 tháng 4 năm 2024). “راه‌یابی تیم ملی فوتسال افغانستان به جام جهانی با جشن و پایکوبی استقبال شد” – qua da.azadiradio.com.
  28. ^ VESIN, Adonis (14 tháng 12 năm 2023). “Futsal. Les deux tops de la qualification historique de la France à la Coupe du monde 2024”. Ouest-France.fr.
  29. ^ “New Zealand qualifies for FIFA Futsal World Cup for the first time”. Truy cập 27 tháng 5 năm 2024.
  30. ^ “Сборная Таджикистана по футзалу вышла в полуфинал Кубка Азии-2024 и завоевала путевку на чемпионат мира!!! – Федерация Футбола Таджикистана”.
  31. ^ “MSN”. Truy cập 27 tháng 5 năm 2024.
  32. ^ “منتخب الصالات يفشل في التأهل لكأس العالم لأول مرة منذ 32 عاما - بوابة الشروق”. www.shorouknews.com.
  33. ^ “Thua cay đắng Kyrgyzstan, futsal Việt Nam sớm tan mộng World Cup”. ithethao.vn.
  34. ^ “FIFA futzal bo'yicha JCH oldidan O'zbekistondagi futbol infratuzilmasini o'rganib chiqadi”. CHAMPIONAT.asia. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  35. ^ “O'FA futzal bo'yicha JCHni qabul qilish uchun qaysi arenalarni ro'yxatga kiritgan edi?”. CHAMPIONAT.asia. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  36. ^ “Host Cities for the FIFA Futsal World Cup Uzbekistan 2024™ announced”. FIFA. 19 tháng 4 năm 2024.
  37. ^ “Futzal boʻyicha FIFA Jahon chempionati-2024 mezbon shaharlari eʼlon qilindi – UFA”. 19 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  38. ^ “The final draw of the FIFA Futsal World Cup 2024 will be held at Registan Square in Samarkand”. UFA. 3 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2024.
  39. ^ a b https://www.fifa.com/fifaplus/en/tournaments/mens/futsalworldcup/uzbekistan-2024/articles/official-mens-world-ranking-launched
  40. ^ https://www.fifa.com/fifaplus/en/tournaments/mens/futsalworldcup/uzbekistan-2024/articles/draw-group-results
  41. ^ “FIFA Futsal World Cup Uzbekistan 2024 - Match Officials” (PDF). FIFA.com. FIFA. 26 tháng 6 năm 2024.
  42. ^ “FIFA and adidas extend partnership until 2030”. FIFA. 21 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  43. ^ “Wanda Group becomes new FIFA Partner”. FIFA. 18 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
  44. ^ “Flavour of Uzbekistan strong in official look of FIFA Futsal World Cup 2024™”. inside.fifa.com.[liên kết hỏng]
  45. ^ “Oʻzbekistonda oʻtadigan FIFA Futzal Jahon chempionati-2024 musobaqasining rasmiy logotipi e'lon qilindi – UFA”. 20 tháng 5 năm 2024.